Cung mệnh là gì? Bản mệnh là gì? Cung mệnh của các tuổi
Nội dung chính
- Cung mệnh là gì? Bản mệnh là gì? Cung mệnh của các tuổi
- Ý nghĩa cơ bản của cung mệnh trong tử vi - tử vi số mệnh
- Tra cứu cung mệnh, danh sách cung mệnh từ 1924-2043
- Màu sắc hợp với người mệnh kim, mộc, thủy, hỏa, thổ
1, Cung mệnh là gì? Sơ lược về cung mệnh
Cung Mệnh là cung chính trong tử vi dùng để xem vể chính bản mệnh của người có số. Xem cung Mệnh chúng ta có thể biết được khái quát về tướng mạo, tính tình, công danh tài lộc, khả năng chuyên môn, sự thọ yểu, thăng trầm, những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời. Nếu muốn biết rõ hơn về từng khía cạnh trên thì phải xem phối hợp với cung liên quan - ví dụ nếu muốn biết chính xác về những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời thì phải xem phối hợp với cung Tật ách...
2. Ý nghĩa các cung mệnh là gì
Cung Mệnh có ảnh hưởng mạnh và mang tính chủ đạo từ khi mới sinh đến ngoài 30 tuổi, thời gian này cung Thân cũng đã ảnh hưởng rồi nhưng thụ động. Sau 30 tuổi người ta bước vào giai đoạn thành thục,các sao tọa thủ cung Mệnh ảnh hưởng yếu đi trở thành thụ động, các sao tọa thủ cung Thân ảnh hưởng mạnh lên mang tính chủ đạo, chi phối mọi hành vi và phát triển của con người từ lúc đó đến lúc chết. Theo ý kiến các chuyên gia phong thủy: Từ lúc lọt lòng mẹ cho đến năm 30 tuổi, phải căn cứ vào cung Mệnh để xem xét một sự tốt xấu và luận đoán vận hạn, còn từ 30 tuổi trở đi, phải căn cứ vào cung Thân, nhưng dù sao cũng vẫn phải chú ý đến cung Mệnh.
Tuy nhiên sự ảnh hưởng này mang tính kế thừa của cả quá trình phát triển liên tục của con người, Các sao cung Thân ảnh hưởng dựa trên nền những gì đã được tạo ra bởi các sao cung Mệnh trong giai đoạn trước cũng như ảnh hưởng còn lại nhạt nhoa của Mệnh trong giai đoạn này. Vì thế cổ nhân vẫn thường dùng cung Thân để xem về hậu vận ngoài 30 tuổi trở đi của con người. Hai cung Mệnh và Thân liên quan mật thiết với nhau như một thể thống nhất trong một quá trình liên tục của một cá nhân nên phải xem phối hợp.
2, Bản mệnh là gì? Mối quan hệ giữa cung mệnh – bản mệnh
Các chuyên gia tại Sim Hợp Tuổi và chuyên gia phong thủy tử vi tại Việt Nam cho rằng: Mỗi người có một Bản Mệnh. Bản Mệnh là đặc tính thể chất cơ bản của con người đó. Bản mệnh gồm 2 yếu tố dính liền nhau:
- Nguyên thể của hành của Bản Mệnh.
Về nguyên thể của hành Bản Mệnh, có thất cả 30 loại cho 5 hành, mỗi hành có 6 loại:
1) Hành Kim
- Sa trung kim (vàng trong cát)
- Hải trung kim (vàng dưới biển)
- Bạch lạp kim (vàng trong nến trắng)
=== >> Xem Phong thủy cho sim: Sim hợp mệnh Kim
2) Hành Thủy
- Đại khê thủy (nước dưới khe lớn)
- Giản hạ thủy (nước dưới khe)
- Trường lưu thủy (nước chảy thành giòng lớn)
=== >> Xem Phong thủy cho sim: Sim hợp mệnh Thủy
3) Hành Mộc
- Tang đố mộc (gỗ cây dâu)
- Đại lâm mộc (cây trong rừng lớn)
- Tùng bách mộc (gỗ cây tùng bách)
=== >> Xem Phong thủy cho sim: Sim hợp mệnh Mộc
4) Hành Hỏa
- Phú đăng hỏa (lửa ngọn đèn)
- Lộ trung hỏa (lửa trong lò)
- Tích lịch hỏa (lửa sấm sét)
=== >> Xem Phong thủy cho sim: Sim hợp mệnh Hỏa
5) Hành Thổ
- Đại dịch thổ (đất thuộc 1 khu lớn)
- Lộ bàng thổ (đất giữa đường)
- Thành đầu thổ (đất trên mặt thành)
=== >> Xem Phong thủy cho sim: Sim hợp mệnh Thổ
Sự phân loại chi tiết này khả dĩ giúp xác định nguyên thể, đặc tính thể chất của hành Bản Mệnh, từ đó có thể suy diễn được sự phong phú hay bất túc của Bản Mệnh, tác hóa giữa Bản Mệnh khác nhau, ảnh hưởng hỗ tương giữa Mệnh và Cục, tương quan giữa các cung an Mệnh và Bản Mệnh, giữa chính diệu thủ Mệnh và Bản Mệnh.
Tuy nhiên, dù tế phân, nhưng nguyên thể của Bản Mệnh không được sách vở mô tả rõ ràng các đặc tính nhất là tác hóa với nguyên thể khác. Sự sơ sót này khiến cho mỗi người hiểu đặc tính và tác dụng của mỗi nguyên thể một khác, tạo ra nhiều ngộ nhận và tranh luận nan giải. Đây là một lãnh vực các nhà khảo cứu Tử – Vi cần khai triển cho phong phú và cụ thể.
3, Cách tự tính cung mệnh theo các tuổi
Cách tính cung mệnh theo tuổi , theo năm sinh được chia ra của nữ giới riêng và của nam giới riêng
Cách tính cung mệnh của người
Ta lấy năm sinh âm lịch ( tính theo tiết lập xuân, nếu sinh trước tiết lập xuân thì tính năm trước, nếu sinh sau tiết lâp xuân thì tính là năm sau) công lại lấy tổng rồi chia cho 9 và lấy số dư ứng vào trong bảng dưới để biết mình là cung mệnh gì. Nếu chia hết cho 9 thì lấy luôn là số 9. trong trường hợp cộng năm sinh mà chưa đủ 9 thì lấy luôn số đó.
Ví dụ: sinh năm 1982. ta lấy 1+9+8+2 = 20: 9 = 2 dư 2. Nếu là con trai thì ta tra vào bảng số 2 sẽ được cung ly. Nếu là con gái thì ta tra vào bảng nữ, ta sẽ được cung càn.
Ví dụ: sinh năm 1989. Ta lấy 1+ 9+8+9 = 27 : 9 = 3. Vì chia hết nên ta lấy luôn số 9. Nếu là nam giới thì ta ứng vào bảng nam, được cung mệnh khôn. Nếu là nữ thì ta ứng vào bảng nữ, được cung tốn.
Bảng mệnh cung dành cho nam
7 . Tốn |
2 . Ly |
9 . Khôn |
8 Chấn |
6 . Khôn |
4 . Đoài |
3 . Cấn |
1 . Khảm |
5 . Càn |
Bảng cung mệnh dành cho nữ
9 . Tốn |
5 . Ly |
7 . Khôn |
8 . Chấn |
1 . Cấn |
3 . Đoài |
4 . Cấn |
6 . Khảm |
2 . Càn |
Để biết chi tiết cách tính cung mệnh này, mời bạn xem thêm trong chuyên mục:
- Tổng hợp các cách tự tính cung mệnh theo năm sinh, theo tuổi
TAG: 80 mệnh gì - 81 mệnh gì - 82 mệnh gì - 83 mệnh gì - 84 mệnh gì - 85 mệnh gì - 86 mệnh gì - 87 mệnh gì - 88 mệnh gì - 89 mệnh gì