Quẻ Thủy Thiên Nhu (quẻ số 5) - Ứng dụng và giải đoán chi tiết

Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!

Quẻ Thủy Thiên Nhu hay là quẻ Nhu, thuộc nhóm quẻ cát, điềm báo thời vận sắp tới sẽ hanh thông, như ý. Cùng chúng tôi luận đoán, phân tích, giải quẻ Thủy Thiên Nhu tốt hay xấu tại nội dung dưới đây.

1. Quẻ Thủy Thiên Nhu là gì?

Quẻ Thủy Thiên Nhu ((需 xú) - Quẻ số 5 trong Kinh Dịch

+ Nội quái là: ☰ (||| 乾 qián) Càn hay Trời (天).

+ Ngoại quái là: ☰ (||| 乾 qián) Khảm hay Nước (天)

Giải nghĩa: Thuận dã. Tương hội. Nên chờ đợi vì nguy hiểm phía trước, hãy chờ đợi, thuận theo thời thế thì sẽ gặp nhiều may mắn. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời.

Quẻ trên là Mông, nhỏ thơ; nhỏ thơ thì cần được nuôi bằng thức ăn, cho nên quẻ này là Nhu. Chữ Nhu này [ 需 ] là chữ nhu trong cụm từ “nhu yếu phẩm”, chỉ về những thứ cần thiết, tức thức ăn. Tự quái truyện giảng như vậy.

Nhưng theo cách giải nghĩa Thoán Từ thì lại giải thích khác: Nhu ở đây còn có nghĩa nữa là chờ đợi, và theo cái tượng của quẻ thì phải hiểu là chờ đợi.

2. Luận quẻ Thủy Thiên Nhu tốt hay xấu?

2.1. Giải quẻ Thủy Thiên Nhu theo thoán Từ

需: 有 孚, 光 亨, 貞, 吉 . 利 涉 大 川 .

Nhu: Hữu phu, quang hanh, trinh, cát. Lợi thiệp đại xuyên.

Dịch: Đợi chờ, nên có lòng tin tưởng, giữ vững lập trường thì mọi việc hanh thông, như ý. “Dù gặp việc hiểm như qua sông cũng sẽ thành công.

Giảng: Nội quái là Càn, cương kiện, muốn tiến lên nhưng gặp ngoại quái là Khảm (hiểm) chặn ở trên, nên phải chờ đợi.

Hào chính trong quẻ này là hào số 5 thuộc hào dương, ở vị trí chí tôn (Ám chỉ trời – theo Thoán truyện) mà lại trung, chính; cho nên có cái tượng quẻ về sự trung thực, tin tưởng, sáng sủa, hanh thông; miễn là cố gắng nhẫn nhịn, chờ đợi thì nguy hiểm cũng vượt qua.

Theo Đại tượng giải nghĩa, phân tích cũng có ý nghĩa gần giống : dưới là Càn (trời), trên là Khảm (mây); hình ảnh mây bay đầy bầu trời, thế nào cũng mưa; cứ an tâm ăn uống (ẩm thực yến lạc), hưởng thụ vi lạc cuộc đời.

2.2. Phân tích quẻ Thủy Thiên Nhu theo Đại Tưởng

Vân thượng ư thiên, Nhu.

Quân tử dĩ ẩm thực, yến lạc.

雲 上 於 天,需。

君 子 以 飲 食,宴 樂。

Mây kéo đầy trời, là tượng quẻ Nhu, chắc rằng sẽ có hiện tượng mưa, chỉ còn chờ đợi thôi! Người quân tử ở thời điểm này – lấy cái đạo ăn uống để làm căn bản cho mọi tác động văn hóa và giáo dục. Ăn uống cũng là nghệ thuật; nhưng cần đảm bảo nguyên tắc ăn không được nuốt trọn, vì như vậy bộ răng được trời ban tặng sẽ không có tác dụng.

Hào từ lại có câu: “Quân tử dĩ ẩm thực, yến lạc”. Ở đây, 2 chữ “Yến lạc” không phải có ý nghĩa hãy say đắm cờ cờ bạc, hoa lâu! ý nói hãy thưởng thức các công trình văn hóa tuyệt hảo! Hãy đắm mình như đọc một tác phẩm văn chương hay nghệ thuật… ta cảm thấy say sưa ngây ngất không bao giờ muốn tỉnh! Dự được những cuộc triển lãm nghệ thuật, những buổi dạ hội thơ nhạc giao duyên, người ta mới thấy cái đẹp phi thường của kiếp sống con người!

Người ta, sở dĩ khác con thú, là biết thưởng thức các văn hóa phẩm. Ta há chẳng thấy các Thiền sư đều vừa là nhà đạo đức, vừa là thi sĩ hay nhạc sĩ như Thất Hiền ở Trúc Lâm ngày xưa. Như Kê Khang, đứng hàng đầu Trúc Lâm Thất Hiền, là một nhà văn lỗi lạc, một nhạc sĩ tài hoa mà thiên hạ đều ngưỡng mộ, không ai qua nổi! Sở dĩ người xưa đánh giá sự thanh cao hay hạ tiện là ở vấn đề “ẩm thực yến lạc” này!

“Ẩm thực và Yến lạc” của thế nhơn, thường là “nhậu nhẹt yến ẩm ly bỳ” nơi trà đình tửu điếm rất ty tiện! Trái lại, bậc thanh cao thì ở chỗ “ẩm thực yến lạc” vui say trong những cuộc “thi thần nhạc thánh”. Tuy nhiên, vật chất tinh thần không phải Hai, mà là Một, không nên quá thiên chấp – “các tùng kỳ loại”.

2.3. Dự đoán quẻ Thủy Thiên Nhu theo Hào Từ

Hào 1. 初 九: 需 于 郊, 利 用 恆 , 无 咎 .

Sơ cửu: Nhu vu giao, lợi dụng hằng, vô cữu.

Dịch: Hào 1 là dương, cương kiện, sáng chí mà ở xa ngoại quái là Khảm, tức xa nước, xa chỗ hiểm (cũng như còn ở ngòai thành, không gần sông nước), đừng hấp tấp mà dễ lâm vào cảnh hiểm nguy, hãy cố gắng cờ đợi thời cơ, chu công có lời khuyên như vậy vì hào này không được đắc trung mà vẫn có ý muốn tiến lên.

Hào 2. 九 二: 需 于 沙 , 小 有 言 , 終 吉 .

Cửu nhị: Nhu vu sa, tiểu hữu ngôn, chung cát.

Dịch: Hào 2, dương: Đợi ở bãi cát, tuy có khẩu thiệt một chút, nhưng sau sẽ tốt.

Giảng: Hào này có vị trí đã gần quẻ Khảm hơn, giống như đã tới bãi cát ở gần sông, chưa đến nỗi nguy hiểm; mà hào lại đắc trung, cho nên tuy là hào dương cương nhưng lại biết khéo léo, suy nghĩ hơn hào 1, cho nên dù có gặp chút khó khăn về tiếng tăm nhưng cũng tốt.

Hào 3. 九 三 : 需 于 泥 . 致 寇 至.

Cửu tam: Nhu vu nê, trí khấu chí.

Dịch: Hào 3, dương : đợi ở chỗ bùn lầy, như tự mình vời giặc đến.

Giảng: Hào này đã nằm sát quẻ Khảm, tuy chưa vào chỗ nước sâu, nhưng đã nằm ở chỗ bùn lầy rồi; hào này là dương cương, vị của nó cũng là dương, mà lại không đắc trung, có cái “tượng rất táo bạo nóng nảy, làm càn, tức như tự nó vời giặc đến, tự gây tai họa cho nó. Nếu nó biết kính cẩn, thận trọng thì chưa đến nỗi nào, vì tai họa vẫn còn ở ngoài (ở ngoại quái) (theo tiểu tượng truyện).

Hào 4. 六 四 : 需 于 血, 出 自 穴 .

Lục tứ: Nhu vu huyết, xuất tự huyệt.

Dịch: Hào 4, âm: như đã chờ đợi ở chỗ lưu huyết mà rồi ra khỏi được.

Giảng: hào này đã vào quẻ Khảm, tức đã lầm vào chỗ hiểm nguy (như vào chỗ giết hại), nhưng nhờ nó là hào âm, nhu thuận lại đắc chính (ở vị âm) , nên gặp hung hóa cát.

Hào 5. 九 五 : 需 于 酒 食, 貞 吉 .

Cửu ngũ: Nhu vu tửu thực, trinh cát.

Dịch: Hào 5, dương: Chờ đợi ở chỗ ăn uống no say (chỗ yên vui), giữ vững đức tính trung thực là sẽ tốt.

Giảng: Hào 5, địa vị tôn quí, mà là dương cương trung chính, cho nên tốt, nhưng muốn giữ vững lâu dài thì phải giữ được đức tính trung thực, chính trực

Hào 6. 上 六:. 入 于 穴 , 有 不 速 之 客 三 人 來 , 敬 之 , 終 吉 .

Thượng lục: Nhập vu huyệt, hữu bất tốc chi khách tam nhân lai, kính chi, chung cát.

Dịch: Hào trên cùng, âm: Vào chỗ vô cùng hiểm rồi, nhưng có quý nhân, nếu kính trọng họ thì ắt sau đựơc tốt lành.

Giảng: Hào này ở trên cùng ngọai quái là Khảm, cho nên bảo là chỗ cực hiểm. Nó có hào 3 ở dưới ứng với nó, hào 3 là dương , kéo theo cả hào 1 và 2 cũng là dương, cho nên nói là có 3 người khách sẽ tới; họ không tới ngay được vì họ ở xa hào 6, cho nên nói là họ thủng thẳng sẽ tới.

Hào 6 âm, có đức Khiêm, nhu thuận, biết trong và nghe theo ba vị khách đó, cho nên cuối cùng sẽ được họ cứu ra khỏi chỗ hiểm mà được tốt lành.

Tiểu tượng truyện: bàn thêm: Tuy hào 6 không xứng vị (bất đáng vị), nhưng không đến nỗi thất bại lớn.

Chu Hi hiểu chữ “vị” đó, là ngôi chẵn (âm vị) ; hào âm ở âm vị, là “đáng” chứ sao lại “bất đáng”, cho nên ông bảo là :”chưa hiểu rõ” (vị tường).

Phan Bội Châu hiểu chữ “vị” là ngôi cao hay

>>> Sử dụng ngay phần mềm [XEM KINH DỊCH SỐ ĐIỆN THOẠI] để luận đoán ý nghĩa sim theo quẻ kinh dịch bạn đang dùng tốt hay xấu!

3. Ứng dụng quẻ Thủy Thiên Nhu trong cuộc sống tốt hay xấu?

  • Ước muốn: Cần kiên trì vì ban đầu sẽ không có tín hiệu nhưng sau sẽ được như ý.
  • Hôn nhân:  Có nhiều khó khăn, trắc trở, phiền phức Dù có cố gắng nhưng sẽ không đạt kết quả như ước muốn. Cơ hội duy nhất để đạt được thành công là sự kiên trì, không bỏ cuộc.
  • Tình yêu: Nhanh nhảu, hấp tấp, không biết suy nghĩ trước sau thì sẽ thất bại. Nếu nhẫn nại, kiên trì và có lòng thành thì sẽ thành công.
  • Gia đạo: Lúc này gia đình có chút lục đục, để yên ấm thì gia chủ cần phải giải quyết mọi việc thật tốt.
  • Con cái: Sẽ có con nhưng không phải lúc này, quá trình thai nghén sẽ đậu con trai
  • Vay vốn: Việc vay vốn sẽ gặp nhiều gian khó, gia chủ phải hao tâm tổn sức ngoại giao thì mời được kết quả như mong muốn.
  • Kinh doanh: Đừng vì những ham vinh nhỏ nhoi mà tham lam. Hãy bình tĩnh chờ thời điểm tốt để chớp lấy bằng không kết quả sẽ là thất bại.
  • Thị trường chứng khoán: Có thể sẽ không có sự thay đổi trong thời gian này nhưng về sau sẽ tăng
  • Tuổi thọ: Sức khỏe sẽ có lúc ốm đau về sau sẽ tốt lên.
  • Bệnh tật: Lâu và kéo dài. Với sự nghỉ ngơi và bồi dưỡng bạn sẽ bình phục. Các bệnh về tiêu hóa hay những tật bệnh ảnh hưởng đến dạ dày, ruột, não hay máu huyết.
  • Chờ người: Sẽ phải chờ đợi, bạn cần nhẫn nại.
  • Tìm người: Tìm về hướng bắc, tây bắc, sẽ phải mất thời gian mới có thể tìm được.
  • Vật bị mất: Vẫn tìm về hướng bắc, tây bắc, khá lâu mới tìm được
  • Du lịch: Lúc đầu sẽ gặp khó khăn khiến việc du lịch bị chậm trễ.
  • Kiện tụng và tranh chấp: việc kiện cáo trong thời gian này sẽ không có lợi, tốt nên hai bên cố gắng hòa giải.
  • Việc làm: Lúc này sẽ không thể tìm được việc. Nên chờ đợi, việc làm tốt sẽ đến.
  • Thi cử: Nên cố gắng học hành hơn nữa
  • Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp, chuyên môn hay chỗ làm: Lúc này chưa phải thời điểm thích hợp để thay đổi
  • Thời tiết: Sẽ có mưa
  • Thế vận: Mọi sự như ý
  • Hy vọng: Đừng hấp tấp, nên cẩn thận
  • Tài lộc: Cố gắng chờ thời thì tài lộc sẽ tốt.
  • Sự nghiệp: Phải chờ thời cơ
  • Nhậm chức: Kiên nhẫn chờ đợi sẽ tốt
  • Nghề nghiệp: không nên chuyển nghề
  • Tình yêu: sẽ phát triển nhanh nhưng đừng hấp tấp, bình tĩnh tránh đổ vỡ. 
  • Hôn nhân: Kiên nhẫn chờ đợi sẽ gặt được trái ngọt.
  • Đợi người: Sẽ đến muộn
  • Đi xa: Cố gắng chờ mọi việc xong xuôi, thuận lợi hãy đi.

4. Luận ý nghĩa Thủy Thiên Nhu trong sim số như thế nào?

Để giải quẻ số 5 phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Thủy Thiên Nhu (需 xū), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng. Mỗi khi muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Ngày nay, để xem số sim, số điện thoại đang sở hữu có hợp với mình hay không, hay chọn số điện thoại chứa quẻ Thủy Thiên Nhu (需 xū) để giúp kích tài lộc, gia tăng vận mệnh cho chính mình cũng như người thân.

XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Thủy Thiên Nhu (需 xū) có hợp với mình không, nếu muốn chọn cho mình số sim, tuy nhiên muốn xem mức độ hợp/khắc chính xác cần dựa vào các yếu tố ngũ hành, âm dương,...khác, cụ thể mời bạn tra cứu tại BÓI SIM SỐ ĐIỆN THOẠI

Ý nghĩa quẻ Thủy Thiên Nhu:

 

Tượng quẻ:

 

LỜI KINH

需, 有学, 光, 予, 貞, 吉, 利涉大川.

Dịch âm. - Nhu, hữu phu, quang, hanh, trinh, cát, lợi thiệp đại xuyên.

Dịch nghĩa. - Quẻ Nhu, có đức tín, sáng láng, hanh thông, chính bền, tốt! Lợi sang sông lớn.

 

Giải nghĩa:  

Nhu là chờ đợi. Nói về hai thể, thì Kiền cứng mạnh cần tiến lên, mà gặp chỗ hiểm, chưa thể tiến được, cho nên là nghĩa chờ đợi. Nói về tài quẻ, thì hào Năm ở ngôi vua, là chủ sự chờ đợi, có đức cứng mạnh, trung chính, mà sự thành tín đầy đặc bên trong, tức là bên trong đầy đặc có đức tin; có đức tin thì sáng láng mà có thể hanh thông, được trinh chính và tốt. Dùng những cái đó mà chờ đợi, thì gì mà không qua: dù hiểm cũng không khó. Cho nên, kẻ xem, nếu là có sự chờ đợi mà tự mình sẵn có đức tin thì sẽ sáng láng hanh thông; nếu lại được chính thì tốt mà lợi về việc sang sông lớn (Việc Đại sự - Đại nghiệp). Chính bền thì không cái gì không tốt, mà sự sang sông lại càng quý ở chờ đợi.

 

Tranh cổ:

   1. Trăng tròn có nghĩa là rất thành công trong nghề nghiệp.

   2. Cửa ngõ là cửa thiên đàng đang mở ngỏ.

   3. Người nắm đuôi rồng là ý nói cố gắng cho tới thành công nhờ theo một ông thầy nổi danh.

   4. Nhà sư làm người hướng dẫn, ý nói được người tiếng tăm dìu dắt.

    5. Nấm mồ, ý nói số 12 là số may mắn.

   Nếu thành thực, sẽ thành công lớn. Giữ lòng thuần chính sẽ tốt đẹp. Đây là lúc thuận lợi để vượt sông lớn tức vượt qua gian nan khó khăn để tiến tới thành công.

 

Loại quẻ: Cát

Tốt cho việc: Công danh sự nghiệp và Tình duyên - Gia đạo

Nam
Nữ