Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân (số 13) Hung hay Cát trong Kinh Dịch
Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!
Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân là quẻ dịch số 13 trong hệ thống 64 quẻ Kinh Dịch, mang ý nghĩa Cát Hanh, chiêm đoán đồng tâm, đồng lòng thì đi tới đâu cũng gặp nhiều may mắn. Vậy để luận quẻ, giải quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân theo Thoán Từ và Hào Từ như thế nào. Mời quý bạn cùng simhoptuoi.com.vn xem tại nội dung này.
1. Tổng Quan Về Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân
Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân có đồ hình |:|||| còn có tên gọi khác là quẻ Đồng Nhân (同人 tong2 ren2), là quẻ thứ 13 trong Kinh Dịch học.
-
* Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly (Hỏa - Lửa) (火)
-
* Ngoại quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn (Trời - Vua) (天).
Giải nghĩa: Thân dã. Thân thiện. Trên dưới đồng lòng, cùng sở thích, cùng nhóm người.. Hiệp lực đồng tâm chi tượng: tập trung sức lực của nhóm người.
Kiến giải của người Việt: Con người đã đạt đến cảnh giới giao thoa cùng vũ trụ, đồng tâm đồng lòng.
Cuộc đời không thể bế tắc mãi được, đã đến lúc phải hòa hợp giao thoa với nhau. Cho nên kế sau quẻ Bĩ là đến quẻ Đồng Nhân. Đồng nhân được hiểu là cùng hợp tác, đồng tâm đồng lòng với nhau.
2. Luận Đoán Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân Tốt Hay Xấu?
2.1. Với thoán từ quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân hung hay cát?
同人于野, 亨.利涉大川.利君子貞.
Đồng nhân vu dã, hanh. Lợi thiệp đại xuyên. Lợi quân tử trinh.
Dịch: Nếu ở cùng với người giữa cánh đồng (mênh mông) thì thuận lợi, hanh thông. Kể cả có mạo hiểm lội qua sông lớn cũng có lợi. Đặc biệt nếu người dụng quẻ là người trung chính sẽ vô cùng tốt.
Giảng: theo hình thái quẻ, Ly (Lửa) ở dưới đại diện cho văn minh, sáng sủa, Càn (Trời) ở trên. Quẻ Đồng Nhân mang đến hình ảnh bức tường lửa thổi lên tận trời, soi sáng khắp nhân gian. Do đó dù có hung hiểm như nào cũng sẽ vượt qua được (Phan Bội Châu bảo đó “chính là cảnh tương đại đồng rất vui vẻ”). Nhưng muốn được như vậy người dụng quẻ phải là người chính nhân quân tử.
Cũng trong Thoán truyện cùng ở hào 2 ở nội quái Ly, đây là hào Âm Nhu duy nhất, đóng vai trò trọng yếu nhất trong 6 hào mà giảng thêm:
Hào 2 (Âm Nhu) đắc trung nhưng lại tương hợp với hào 5 (Dương Cường) cũng đắc vị đắc trung ở Càn. Thế nên mới có hiện tượng nội ngoại hòa hợp, gọi là đồng nhân. Ly tượng trưng cho sự văn minh, Càn cương kiện ở ngoài, được cả trung lẫn chính nên tượng là người chính nhân quân tử thông suốt được thiên hạ.
Đại tượng truyện bàn thêm: Vạn vật muốn sống chung với nhau thì phải phân biệt được được giống loài, chủng tục. Xét kỹ nếu cùng loài nên đặt chung với nhau thì vạn vật mới phát triển, hòa hợp, thỏa mãn ước nguyện, như vậy thì tuy có bất đồng nhưng sẽ hòa đồng được.
2.2. Phân tích quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân theo Hào Từ
Hào 1. 初九: 同人于門, 无咎.
Sơ cửu: Đồng nhân vu môn, vô cữu.
Dịch: Hào 1 (Dương): Hãy bước ra khỏi cửa để kết hợp, chung với người khác thì sẽ tốt.
Giảng: Hào 1 Dương Kiện, ví như người chính nhân quân tử mới xuất hiện, ra đời mà đã muốn cùng chung với người khác thì không được, không có gì đáng trách.
Hào 2. 六二: 同人于宗, 吝.
Lục nhị: Đồng nhân vu tôn, lận.
Dịch: Hào 2 (Âm): Đại diện nếu chung chạ với người trong nội tộc, bè phái thì sẽ không tốt.
Giảng: Hào số 2 tuy đắc trung lẫn đắc chính, nhưng lại xuất hiện ở vào thời Đồng nhân, nên nếu cùng chung với nhóm mà lại chỉ hợp mỗi hào 5 ở trên, giống như chỉ cùng chung người trong nội tộc, trong bè phái, thế là hạn hẹp, rất xấu hổ
Hào 3. 九三: 伏戎于莽, 升其高陵, 三歲不興.
Cửu tam: Phục nhung vu mãng,
Thăng kì cao lăng, tam tuế bất hưng.
Dịch: Hào số 3 (Dương Kiện): đội quân núp trong rừng (mà thập thò) nên gò cao, theo đó 3 năm cũng chẳng hưng thịnh được.
Giảng: Hào 3 (Dương) muốn hợp với hào 2 (âm) ở dưới, nhưng nó quá cương kiện (dương ở dương vị), lại ở vị trí bất đắc trung, như một tên thổ phỉ cường bạo; mà hào 2 đã ứng hợp với hào 5 ở trên, hào 3 sợ hào 5 (quân tử) mạnh nên không dám công kíc. Hào 2 chỉ dám thập thò trong rừng rình trộm mà ngó nghiêng, theo đó 3 năm cũng không thể phất lên được.
Hào 4. 九四: 乘其墉, 弗, 克攻, 吉.
Cửu tứ: thừa kỳ dung, phất, khắc công, cát.
Dịch: Hào 4 (dương kiện): đạp lên tường đất nên không dám đánh, tốt.
Giảng: Hào 4 cũng là dương kiện, chủ về bất trung, bất chính, nhưng hào 4 muốn hợp với 2, chấn áp 3 mà cướp 2 (hào 3 ở giữa 2 và 4 giống như bức tường ngăn cách 2 và 4, 4 ở trên 3 giống như đang cưỡi lên bức tường); nhưng tuy cương kiện mà ở vị Âm Nhu nên khi tính đi tính lại, không thể chèn áp hào 3 được, điều này là không nên, cho nên khía cạnh Hào Từ mách bảo “thế thì tốt” .
Tiểu tượng truyện cho rằng biết phản tắc (反則) tức biết quay lại phép tắc.
Hào 5. 九五: 同人, 先號咷而. 後笑, 大師克相遇.
Cửu ngũ: Đồng nhân, tiên hào đào nhi
Hậu tiếu, đại sư khắc tương ngộ.
Dịch: Hào 5 (Dương kiện): Khi ở cùng với người, ban đầu kêu rên, sau thì cười, chúng ta phải dùng toàn quân đánh rồi mới gặp nhau.
Giảng: Hào 5 dương cương trung chính, tương hợp với hào số 2, thật là đồng lòng đồng tâm, tốt. Nhưng giữa hai hào 5 và 2, còn sự ngăn cách bởi hào 3 và hào 4, chủ về nhòm ngó, dèm pha, quấy rối nên ban đầu cần kêu rên, sau đó dùng toàn quân đánh dẹp hào 3, hào 4 rồi 2 và 5 mới gặp nhau mà vui cười. Công việc ban đầu cũng bị nhiều người ngăn cản, không dễ gì hòa đòng nhau được dù hợp với công lý, với hạnh phúc số đông.
Hào 6. 上九: 同人于郊, 无悔.
Thượng cửu: Đồng nhân vu giao, vô hối.
Dịch: Hào ở vị trí trên cùng (dương kiện): đồng lòng với người ở cánh đồng ngoài cùng với người ở cánh đồng ngoài đô thành, không hối hận.
Giảng: “Giao” là cánh đồng ngoài đô thị, nhưng không rộng bằng “dã” (đồng nội nơi nhà quê). Hào số 06 tuy ở cuối quẻ Đồng Nhân, lại không có hào nào tương ứng với nó, cho nên chí chưa được thì hành như mình muốn, mới chỉ như cùng với người ở cánh đồng ngoài đô thành thôi, chưa ở giữa quãng đồng nội được.
>>> Sử dụng ngay phần mềm [XEM SIM KINH DỊCH] để luận đoán ý nghĩa sim theo quẻ kinh dịch bạn đang dùng tốt hay xấu!
3. Ứng dụng quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân trong cuộc sống
Quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân là quẻ Cát, theo đó tiềm ẩn mỗi phương diện sẽ có ý nghĩa khác nhau. Ví dụ:
-
Ước muốn: Sẽ hoàn thành mục tiêu nhưng để kết quả hoàn mỹ, tốt nhất nên nhờ đến sự trợ giúp của người khác.
-
Hôn nhân: Đôi bạn rất xứng đôi, tâm đầu ý hợp.
-
Tình yêu: Hai bên cùng chí hướng, cảm xúc, hợp nhau nên thành công sẽ tự đến.
-
Gia đạo: Mọi thứ đều hợp nhau, gia đình sẽ ngày càng hưng thịnh.
-
Con cái: Gia đình đông con, con cái ngoan ngoãn, hòa hợp. Nếu thai nghén thì là con trai.
-
Vay vốn: Sẽ được toại nguyện
-
Kinh doanh: Đạt được lợi nhuận cao nhưng sẽ tốt nhất nếu kết hợp với người khác.
-
Thị trường chứng khoán: Giá cả sẽ biến động theo chiều hướng tăng
-
Tuổi thọ: Mạnh khỏe sống lâu
-
Bệnh tật: Bệnh tật sẽ sớm được chữa khỏi, bình phục. Cẩn trọng các bệnh liên quan đến dạ dày và đường ruột..
-
Chờ người: Đừng rốt ruột người đó sẽ đến và mang đến niềm vui
-
Tìm người: Người đó sẽ quay về.
4. Trong sim số quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân Tốt hay Xấu?
Mỗi khi muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Ngày nay, để xem số sim, số điện thoại đang sở hữu có hợp với mình hay không, hay chọn số điện thoại chứa quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân (同人 tóng rén) để giúp kích tài lộc, gia tăng vận mệnh cho chính mình cũng như người thân.
Để giải quẻ số 13 phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân (同人 tóng rén), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng.
Phần mềm xem quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân (同人 tóng rén) của simhoptuoi.com.vn đã phân tích và xuất ra ý nghĩa quẻ số 13 tương minh nhất để người đọc có thể dễ dàng thu thập thông tin. Để xem ý nghĩa Thiên Hỏa Đồng Nhân (同人 tóng rén) đối với tuổi của mình, mời bạn chọn năm sinh và chọn quẻ, sau đó ấn xem kết quả để xem chi tiết nhất.
XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân (同人 tóng rén) có hợp với mình không, , tuy nhiên muốn xem mức độ hợp/khắc chính xác cần dựa vào các yếu tố ngũ hành, âm dương,...khác, cụ thể mời bạn tra cứu tại XEM BÓI SIM SỐ ĐIỆN THOẠI
Ý nghĩa quẻ Thiên Hỏa Đồng Nhân:
Tượng quẻ:
LỜI KINH:
同人于野, 亨, 利涉大川, 利君子貞.
Dịch âm. - Đồng nhân vu dã, hanh, lợi thiệp đại xuyên; lợi quân tử trinh.
Dịch nghĩa. - Cùng người ở đồng, hanh thông, lợi về sự sang sông lờn, lợi cho sự chính bền của đấng quân tử.
GIẢI NGHĨA:
Đồng là nơi rộng rỗng, lấy nghĩa ở xa và ở ngoài. Ôi chung cùng với người bằng đạo đại đồng của thiên hạ là lòng rất công của thánh hiền. Hễ đã có thể đại đồng với thiên hạ thì thiên hạ cũng chung cùng với mình; thiên hạ đã chung cùng, thì còn sự hiểm trở nào không thể vượt qua? Còn sự gian nguy nào không thể hanh thông? Cho nên lợi về sự sang sông lớn, lợi cho sự chính bền của đấng quân tử.
Tranh cổ:
|
1. Người mang tập văn khế có chữ "Tâm" 2. Người bắn cung vào núi, ý chỉ tiến tới, đỗ hạng cao trong kỳ thi tuyển. 3. Con hươu uống nước, ý nói danh tiếng và của cải tràn vào không ngớt. 4. Dòng nước chảy, ý nói phương hướng nghề nghiệp thành công. |
Loại Quẻ: Cát
Tốt cho việc:
Công danh sự nghiệp: Tài lộc, có quý nhân phù trợ
Tình duyên gia đạo: Hòa hợp, hạnh phúc
Cải vận - Giải hạn: Có quý nhân phù trợ