Bình giải quẻ Phong Thiên Tiểu Súc tốt hay xấu theo chuyên gia?
Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!
Quẻ Phong Thiên Tiểu Súc với phần dịch âm “Tiểu súc Hanh, mật vân bất vũ, tự ngã tây giao” nên mang ý nghĩa trở ngại, ràng buộc, không đạt như ước muốn. Vậy để để giải nghĩa và cách ứng dụng quẻ này trong cuộc sống sẽ được simhoptuoi.com.vn bàn giải chi tiết dưới đây, mời quý bạn cùng tham khảo.
1. Tổng quát về quẻ Phong Thiên Tiểu Súc là gì?
Quẻ Phong Thiên Tiểu Súc có đồ hình |||:||, hay còn có tên gọi khác là quẻ Tiểu Súc (小畜 xiao3 chu4), là quẻ số 09 trong Kinh Dịch học.
-
* Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn (Trời - Vua) (天).
-
* Ngoại quái là ☴ (:|| 巽 xun4) Tốn (Gió) (風).
Giải nghĩa: Tắc dã. Dị đồng. Những lúc gặp bế tắc, không hợp ý nhau, ức chế, oán giận. Cầm sắt bất điệu chi tượng: tiếng đàn ca không được hòa hợp với nhau.
Tự quái truyện cho rằng những nhóm đã họp lại với nhau (Tỷ) thì phải có chỗ để chăm sóc, nuôi nhau, cho kế sau quẻ Tỷ tới quẻ Tiểu súc [ 小 畜 ]
Chữ súc trong Tiểu Súc có nghĩa là nuôi (như mục súc); cũng có nghĩa là chứa, giống như chữ súc tích (chứa chất), và có nghĩa: ngăn lại và kiềm chế.
2. Bình giải quẻ Phong Thiên Tiểu Súc tốt hay xấu?
2.1. Theo Thoán Từ quẻ Phong Thiên Tiểu Súc có tốt không?
小 畜 . 亨 . 密 雲 不 雨 . 自 我 西 郊 .
Tiểu súc: Hanh: Mật vân bất vũ, tự ngã tây giao.
Dịch: Ngăn nhỏ (ngăn, bao nhỏ, bao lại) hanh thông, thuận lợi. Mây mù đen kịt nhưng không mưa được.
Giảng: Theo các bậc cổ nhân thì có ba cách giảng theo tượng của quẻ Phong Thiên Tiểu Súc:
- Quẻ Càn (cương kiện) ở dưới là quẻ Tốn (nhu thuận) nên có nghĩa là âm (Tốn) sẽ ngăn cản được dương (Càn), nhỏ mà ngăn cản được lớn.
- Hoặc: Gió (Tốn) bay trên trời (Càn) vẫn còn xa với mặt đất, nên không có sức ngăn cản gió, từ đó có tên là Tiểu Súc.
- Xét các hào thì hào thứ 4 là âm nhu đắc vị; đây là hào chú trọng nhất trong quẻ, ngăn cản được 5 hào dương, những nào này phải nghe theo hào âm cho nên được gọi là Tiểu Súc (nhỏ ngăn căn được lớn)
Vì ngăn được hào 2 và hào 5 (dương cương) thì việc chắc sẽ tốt. Nhưng vì hào 4 nhỏ mà sức ngăn cản nhỏ theo, nên chưa phát huy được hết, như đám mây đen đã đóng kịt ở phương Tây mà chưa thể tan, chưa mưa được. Theo Phan bội Châu, chữ “ngã” (ta) ở đây trỏ Tốn, mà Tốn là âm nhu, thuộc về hướng Tây. Nhưng trong Hậu Thiên bát quái thì tốn là hướng Đông Nam.
Chu Hi còn cho rằng chữ “ngã” đó là Văn Vương tự xưng. Khi ông viết thoán từ này, Văn Vương ở trong ngục Dữu Lý, mà “cõi tây của ta” tức cõi Kỳ Châu, ở phương Tây của Văn Vương.
Đại Tượng truyện cũng khuyên người trung chính trong hoàn cảnh này nên cố gắng trau dồi, học hỏi và hãy làm về những công việc liên quan đến văn chương viết lách, đừng hoạt động chính trị
2.2.Theo Hào Từ quẻ Phong Thiên Tiểu Súc tốt hay xấu?
Hào 1. 初 九 : 復 自 道 , 何 其 咎 ? 吉 .
Sơ cửu: Phục tự đạo, hà kỳ cữu? Cát.
Dịch: Hào 1, dương : Hãy làm theo đạo lý của mình sẽ tốt
Giảng: Hào 1 (dương cương) mà lại ở trong nội quái Càn (trời) nên có ý nghĩa có tài, có chí. Nhưng ở trong quẻ Tiểu Súc, quẻ 1 đã bị hào 4 ngăn cản nên đành phải quay trở về, không tiến thêm nữa, như vậy sẽ không có lỗi.
Hào 2. 九 二 : 牽 復 , 吉 .
Cửu nhị: khiên phục, cát.
Dịch: Hào 2 là hào dương. Giúp nhau đi đúng đường, đúng đạo lý thì tốt
Giảng: Hào 2 với hào 5 đều cùng dương cương, cùng đắc trung, nên đều có ý nghĩa muốn tiến lên nhưng cững bị hào 4 (Âm Nhu) ngăn cản, nên sẽ cùng dắt nhau trở về cái đạo trung , sẽ không làm mai một đức tính tốt của mình
Hào 3. 九 三 : 輿 說 輻 , 夫 妻 反 目 .
Cửu tam: Dư thoát bức, phu thê phản mục.
Dịch: Hào 3 thuộc hào dương : Xe cộ rơi mất trục, vợ chồng lục đục bất hòa với nhau.
Giảng: Hào 3 quá cương (vì thể vị đều là dương) mà mang ý nghĩa bất trung, hung hăng tiến lên lắm, nhưng cũng bị hào 4 (Âm nhu) ở trên ngăn lại, nên tiến đến không được, như chiếc xe rơi mất trục. Hào 3 ở sát hào 4, dương cương ở sát âm nhu, mà không phải là ứng của hào 4, như một cặp vợ chồng bất hòa, lục đục. Nguyên do vì tại ở hào 3 không biết tùy thời, không biết bản thân ở trong thời Tiểu súc mà nhường nhịn vợ.
Hào 4. 六 四 : 有 孚 , 血 去, 惕 出 . 无 咎 .
Lục tứ: hữu phu, huyết khứ, dịch xuất, vô cữu.
Dịch: Hào 4 Thuộc Âm: vì có lòng thành nên những vết thương sẽ lành, tâm lý lo sợ sẽ dần hết.
Giảng: Hào 4 là âm (nhu thuận) nên đối với các hào dương thì khó tránh được va chạm, có thể lưu huyết và lo sợ, nhưng nó lại đắc chính (âm ở ngôi âm), ở gần hào 5 có ý nghĩa thân với bậc chí tôn, lại ở vào thời Tiểu súc, có hào 1 ứng hợp với nó, hào 2 cùng giúp nó, nên nó tránh được kiếp nạn lưu huyết
Nhưng tiểu tượng truyện giảng: hào 4 hết lo sợ, nhờ hào trên ( hào 5) giúp đỡ nó.
Hào 5. 九 五 : 有 孚, 攣 如 . 富 以 其 鄰 .
Cửu ngũ: Hữu phu, luyên như, phú dĩ kỳ lân.
Dịch: Hào 5 là hào dương. Mang ý nghĩa có lòng thành, sẽ dẫn dắt các hào dương, có nhiều tài đức nên sẽ cảm hóa được các hào xung quanh.
Giảng: hào 5 ở vị trí chí tôn, có uy tín, lãnh đạo các hào dương khác; mang ý nghĩa trung chính, tức có lòng thành tín, cảm hóa các hào dương kia theo nó, mà giúp đỡ, hỗ trợ hào âm 4 (Âm Nhu) ở cạnh nó, tác động, sai khiến, làm cho hào 4 hoàn thành được nhiệm vụ ở thời Tiểu Súc.
Chữ [ 攣 ] có người đọc là luyến và giảng nên hào 5 có ý nghĩa có quyến luyến, không buông.
Hào 6. 上 九 : 既 雨, 既 處 , 尚 德 載 . 婦 貞 厲 . 月 幾 望 , 君 子 征 凶.
Thượng cửu: Ký vũ, ký xử, thượng đức tái.
Phụ trinh lệ. Nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung.
Dịch: Hào 6 trên cùng, dương cương: Trời đã mưa rồi, yên rồi, thêm nhu tốn của hào 4 đã đầy (ngăn được đàn ông rồi), vợ cứ một mực (trinh) ngăn cản chồng thì xấu (lệ) đấy. Đêm rằm trăng tròn (cực thịnh), người trung chính (không thận trọng, phòng bị) nếu vội vàng tiến hành thì xấu.
Giảng: Đây là bước cuối của quẻ tốn và cũng là bước cuối của quẻ Tiểu Súc. Hào 4 đã thành công đến rất tốt, 5 hào dương đã hòa hợp với hào 4 cả rồi, như mưa đã rơi, vận sự an lành Theo đó, hãy nên ngừng lại, nếu cứ một một mục chặn các hào dương sẽ gặp họa đấy. Mà các hào dương (quân tử ) cũng nên cẩn thận vì tới đến lúc âm thịnh (rằm) thì sẽ có tiểu nhan hãm hại.
>>> Sử dụng ngay phần mềm [XEM KINH DỊCH SIM] để luận đoán ý nghĩa sim theo quẻ kinh dịch bạn đang dùng tốt hay xấu!
3. Ứng dụng quẻ Phong Thiên Tiểu Súc trong cuộc sống
Theo ý nghĩa của quẻ Phong Thiên Tiểu Súc, cách ứng dụng trong cuộc sống như sau:
-
Ước muốn:Bạn sẽ không đạt được ước muốn sẽ sẽ gặp những trở ngại.
-
Hôn nhân: Kết quả không thành sẽ bị nhiều khó khăn cản trở.
-
Tình yêu: Có nhiều trở ngại, muốn đi đến thành công không phải điều dễ dàng, Du ban đầu có lợi nhưng kết quả cuối cùng cũng xấu.
-
Gia đạo: Tình cảm vợ chồng không tốt, không khí trong gia đình ngột ngạt, phiền muộn. Điều duy nhất nên làm trong thời gian này là chờ đợi.
-
Con cái: Sẽ phải ưu tư, lo lắng vất vả vì con cái. Nếu mang thai sẽ là con gái.
-
Vay vốn: Vì hành vi của phụ nữ sẽ biến thuận lợi thành khó khăn, kết quả không thành.
-
Kinh doanh: Tình thế chưa đạt đến độ chín để thành công, sẽ xuất hiện những trở ngại, khó khăn bất ngờ sẽ khiến giao dịch của bạn ngày trở nên khó khăn hơn.
-
Thị trường chứng khoán: Tình cảnh u ám, không có sự thay đổi.
-
Tuổi thọ: Sức khỏe không tốt, thể trạng yếu đuối, có khả năng đoạn thọ, nên biết cách chăm sóc bản thân thật tốt.
-
Bệnh tật: Bệnh tật kéo dài, không chữa được dứt điểm. Dễ mắc các bệnh liên quan đến sinh sản, dạ con, ngực, bụng.
-
Chờ người: Người đó sẽ không thể đến được vì có chuyện đột xuất
Kết luận: Quẻ Phong Thiên Tiểu Súc là quẻ bình hòa, chiêm đoán công việc sẽ gặp nhiều trở ngại. Hy vọng đây là nguồn thông tin hữu ích giúp quý bạn nắm ý nghĩa của quẻ số 9 trong Kinh Dịch.
4. Trong sim số quẻ Phong Thiên Tiểu Súc có ý nghĩa như thế nào?
Mỗi khi muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Ngày nay, để xem số sim, số điện thoại đang sở hữu có hợp với mình hay không, hay chọn số điện thoại chứa quẻ Phong Thiên Tiểu Súc (小畜 xiǎo chù) để giúp kích tài lộc, gia tăng vận mệnh cho chính mình cũng như người thân.
XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Phong Thiên Tiểu Súc (小畜 xiǎo chù) có hợp với mình không, tuy nhiên muốn xem mức độ hợp/khắc chính xác cần dựa vào các yếu tố ngũ hành, âm dương,...khác, cụ thể mời bạn tra cứu tại XEM BÓI SIM CHÍNH XÁC
Ý nghĩa quẻ Phong Thiên Tiểu Súc:
Tượng quẻ:
LỜI KINH:
小畜亨, 密雲不雨, 自我西郊.
Dịch âm. - Tiểu súc hanh, mật vân bất vũ, tự ngã tây giao.
Dịch nghĩa. - Chứa nhỏ hanh thông, mây dày không mưa, tự cõi tây ta.
GIẢI NGHĨA:
Súc tức là đậu, đậu thì là hợp. Nó là quẻ Tôn trên Kiền dưới, Kiền là vật ở trên, thế mà lại ở dưới Tốn. Ôi chứa đậu sự cứng mạnh, không gì bằng sự nhún thuận; bị sự nhún thuận chứa đậu, cho nên là súc. Nhưng mà Tốn thuộc về Âm, thể nó mềm thuận, chỉ biết dùng sự nhún thuận để làm cho mềm sự cứng mạnh, không phải sức nó có thể ngăn được. Đó là cách chứa còn nhỏ. Lại, hào Tư là một hào Âm, bị năm hào Dương đẹp lòng, được ngôi, tức là được đạo mềm thuận, có thể nuôi được chí ý của các hào Dương, cho nên là súc. Tiểu súc là lấy cái nhỏ mà chứa cái lớn, thì cái chứa hợp cũng nhỏ.
Tranh cổ:
|
1. Dãy núi tượng trưng cho chữ xuất, nghĩa là ra. 2. Người bước theo bậc thang lên núi ý nói phải làm việc gì dù có gặp nguy hiểm khó khăn. 3. Chiếc thuyền cập vào bờ, ý nói không làm được việc gì. 4. Vọng canh trên đám cỏ, ý nói có việc liên quan đến cỏ, cây. 5. Có vật trang trí hình đầu bò và đầu dê trên vọng canh ý nói thời gian liên hệ đến Sửu và Mùi thì tốt. |
Loại Quẻ: Bình hòa