Quẻ Phong Địa Quan (觀 guan1) tốt hay xấu trong cuộc sống?

Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!

Quẻ Phong Địa Quan (quẻ số 20) là quẻ Bình Hòa, mang ý nghĩa nên xem xét, quan sát để tiến hành công việc. Vậy chi tiết khái niệm quẻ Phong Địa Quan là gì và cách ứng dụng quẻ trong cuộc sống sẽ được phân tích chi tiết dưới đây, mời quý bạn tham khảo chi tiết dưới đây

1. Tổng quan Quẻ Phong Địa Quan là gì?

- Đồ hình ::::||

- Tên gọi khác:quẻ Quan (觀 guan1)

- Vị trí quẻ: số 20 trong Kinh Dịch.

- Cấu tạo: 

  • * Nội quái là ☷ (::: 坤 kun1) Khôn (Đất) (地).

  • * Ngoại quái là ☴ (:|| 巽 xun4) Tốn (Gió) (風).

- Giải nghĩa: Quan dã. Quan sát. Tượng về xem xét, trông chừng, cảnh tượng xem thấy, kiểm tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. Vân bình tụ tán chi tượng: hiểu là bèo mây tan hợp.

- Quẻ Địa Trạch Lâm là lớn, đến, vật gì cũng đến lúc lớn biểu thị cho người ta thấy. Do vậy kế sau quẻ Lâm là quẻ Quan, cũng có nơi đọc là Quán. Phong Địa Quan hiểu là cho người khác thấy, xen xét.

2. Luận giải quẻ Phong Địa Quan tốt hay xấu?

2.1. Giải nghĩa quẻ Phong Địa Quan theo Thoán từ:

觀: 盥而不薦, 有孚顒若.

Quán: Quán nhi bất tiến, hữu phu ngung nhược.

  • Dịch: Hiểu là làm mẫu cho người khác thấy, giống như người chủ thế lúc sắp tế phải rửa tay (quán) cho thật sạch, không cần phải bày mâm cao đỗ đầy (tiến) vì đã đủ rồi. Mình thành tâm (phu) như vậy thì người khác cũng thành tâm tín ngưỡng (ngung) mình.

  • Giảng: Theo tượng quẻ, Ngoại quái (Tốn) ở trên, Nội Quái (Khôn) ở dưới là hình ảnh gió thổi trên đất, biểu đại cho sự cổ vũ, hoạt động của muôn loài hoặc đang xem xét (quan) khắc nơi. 

  • Lại thêm: Theo hào thì ở hai hào Dương (cương) ở trên, bốn hào Âm (nhu) ở dưới, nói về xem xét, hiển thị (quán) cho Âm, Âm coi trừng (Quan) vào Dương mà theo

=> Đó là giải nghĩa tên quẻ.

Tuy nhiên xét theo Thoán Từ và Thoán Truyện có một số ví dụ điển hình giúp chúng ta dễ hình dung như sau:

Muốn hiện rõ là mẫu người tốt cho người khác thì nên lấy lòng thành tâm như người chủ tế, hành động tinh tế rửa tay lúc sắp tế mới là điều trọng yếu. Còn việc làm mâm cao cỗ đầy chỉ là việc thiên về vật chất, nhiều ít không quan trọng.

Hào số 5 ở ngôi vị chí tôn, có đức tính Dương (cương) đắc trung và đắc chính biểu đại cho người quân tử sẽ cảm hóa được dân.

Người quân tử hãy coi đạo trời làm nền tảng, lấy lòng chí thành làm tấm gương soi sáng chgo dân, dạy bảo dân thì không ai là không phục.

2.2. Giải nghĩa quẻ số 20 Phong Địa Quan theo Hào từ:

2.2.1. Hào 1 - Sơ Lục - Quẻ Phong Địa Quan

Sơ lục: Đồng quan, tiểu nhân vô cữu, quân tử lận.

  • Dịch: Hào 1 (Âm Nhu): Hình ảnh người trẻ tuổi, trẻ con ngược nhìn lên trên (không hiểu gì) thì không nên tránh cứ, nếu là người quân tử thì mới đáng trách.

  • Giảng: Tên Quan đọc là Quán, người trên (hào số 5) hiểu là làm gương soi cho người dưới. Nhưng khi xét theo hào thì nếu đọc là quan, người dưới lại soi xét, xem xét tư cách hành vi cho người ở trên.Vì hào số 5 (dương kiện) , đắc trung và thống lĩnh các quẻ khác, tượng trưng cho người trên, ông vua.

2.2.2. Hào 2 - Hào Lục Nhị - Quẻ Phong Địa Quan

Lục nhị: Khuy quan, lợi nữ trinh.

  • Dịch: Hào 2 (Âm Nhu): Khi nhìn lên trên thì hợp với nết trinh của người phụ nữ.

  • Giảng: Hào 2 (Âm Nhu), đắc trung đắc chính, ví như nàng trinh nữ, ngó lên hào 5 nhưng không nhìn được đạo lý của 5, nếu là con gái thì được. Còn nếu là nam nhân mà như thế thì đáng xấu hổ (khả xú dã – Tiểu tượng truyện.)

2.2.3. Hào 3 - Hào Lục Tam - Quẻ Phong Địa Quan

Lục tam: Quan ngã sinh, tiến thoái.

  • Dịch: Hào 3 (Âm Nhu): Nhận xét bản thân, hành vi của mình, nên xem xét mà tiến lên (hào 4) hay đứng yên, không nên lui xuống hào 2. 

  • Giảng: Hào số 3 bất chính (âm ở dương cương), lại ở trên cùng của nội quái, vị trí có thể tiến lui. Hào từ khuyên đừng vì thế mà ngó lên hào 5, hãy cứ tự nhận xét, phân tích hành vi của bản thân. Nếu ứng phó được thì tiến lên, không thì thôi đừng lui xuống mà hãy đứng yên.  

2.2.4. Hào 4 - Hào Lục Tứ - Quẻ Phong Địa Quan

Lục tứ: Quan quốc chi quang, lợi dụng tân vu vương.

  • Dịch: Hào 4 (Âm): Vị cận thần của nhà vua noi gương vầng sang quang minh của ngài.

  • Giảng: Hào số 4 (Âm nhu - Đắc chính), ở ngay dưới hào 5, gắn liền với hình ảnh vị thân cận, hầu thần với nhà vua, được vua tin tưởng, nhìn được đạo quang minh của nhà vua (vua hiền thì đất nước quang vinh, hưng thịnh) mà làm theo bắt chước, đem tài trí, sức lực ra giúp đời.

2.2.5. Hào 5 - Hào Cửu Ngũ - Quẻ Phong Địa Quan

Cửu ngũ: Quan ngã sinh quân tử, vô cữu.

  • Dịch: Hào 5 (Dương cường): Suy xét bản thân và hành động phải phù hợp với người trung chính, không xấu. Cũng có thể phân tích câu như vầy: Quan ngã sinh, quân tử vô cữu; khi dịch nghĩa thì người quân tử, trung chính ở đời này phải xem xét lại bản thân, hành động của ta (tức hào 5) mà noi theo thì không có lỗi.

  • Giảng: Hào 5 nằm ở ngôi chí tôn, dương cường mà trung chính, đại diện cho bậc quân tử (nhà vua) làm gương noi theo 4 hào ở dưới, mọi người vì thế mà ngó vào

  • Tiểu tượng truyện bàn rộng thêm: “Quan ngã sinh, quan dân dã” với ý nghĩa là xem tài đức của vua thì cứ xem cách sống, hoàn cảnh sống của nhân dân, vì nếu vua hiền tuệ thì dân sẽ sống tốt, còn nếu vua mà u mê thì dân sống cơ cực, không tốt.

2.2.6. Hào 6 - Hào Thượng Cửu - Quẻ Phong Địa Quan

Thượng cửu: Quan kỳ sinh quân tử , vô cữu.

  • Dịch: Hào 6 ở vị trí trên cùng (dương cương): xem xét bản thân, hành động của hào này phải phù hợp với người trung chính, như vậy mới tốt.Cũng có thể giải nghĩa câu: quan kỳ sinh, quân tử vô cữu giải nghĩa: người trung chính ở đời này phải xem xét bản thân và hành động của hào 6 (của hào cuối cùng) mà làm theo thì tốt

  • Giảng: Theo hào từ hào số 6 giống như hào từ 5, chỉ khác điều là hào 5 dùng ẩn dụ từ ngã là ta, mà hào số 6 dùng “kỳ” là của nó (của hào trên cùng). Là vì hào số 5 là vua, khi trao đổi với hào 4 là cận thần, xưng là ta.

 

sim kinh dịch

 

3. Bí quyết ứng dụng quẻ Phong Địa Quan trong cuộc sống

Trong cuộc sống quẻ Phong Địa Quan có ý nghĩa như sau:

  • Ước muốn: Trông bên ngoài có vẻ sẽ có hy vọng nhưng thực tế công việc sẽ gặp nhiều khó khăn, ước muốn khó thực hiện.

  • Hôn nhân: Cuộc hôn nhân gặp nhiều gian khó, không có hy vọng sẽ thành công.

  • Tình yêu: Hai bên lục đục, bất hòa, đừng hy vọng sẽ đơm hoa kết trái. 

  • Gia đạo: Nguồn năng lượng cát lợi của gia đình đang đến hồi suy giảm. Nếu biết đối nhân xử thế và cộng thêm sự cần cù, siêng năng thì có thể giữ được bình an và trù phú cho gia đình.

  • Con cái: Con cái có nhiều nỗi lo, buồn đau. Nếu quý bạn đang quan tâm vào việc giao dục chúng thì sẽ nhìn thấy được sự cố gắng, thành công, may mắn của chúng. Mang thai có thể là con gái.

  • Vay vốn: Khó xoay chuyển vốn thành công.

  • Kinh doanh: Khó khăn nhưng bạn không nên có hành động không suy nghĩ, hấp tấp mà hãy tiến từng bước cẩn thận thì sẽ gặt hái được thành công lợi nhuận. 

  • Thị trường chứng khoán: Giá cả lên xuống thất thường. Về sau sẽ giảm dần.

  • Tuổi thọ: Thường xuyên ốm đau bệnh tật. Muốn sống thọ thì bạn cần phải chăm sóc, bảo vệ sức khỏe thật tốt. 

4. Giải quẻ Phong Địa Quan trong sim số như thế nào?

Mỗi khi muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Ngày nay, để xem số sim, số điện thoại đang sở hữu có hợp với mình hay không, hay chọn số điện thoại chứa quẻ Phong Địa Quan (觀 guān) để giúp kích tài lộc, gia tăng vận mệnh cho chính mình cũng như người thân.

Để giải quẻ số 20 phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Phong Địa Quan (觀 guān), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng.

XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Phong Địa Quan (觀 guān) có hợp với mình không, nếu muốn chọn cho mình số sim, số điện thoại hợp tuổi theo quẻ Kinh Dịch giúp kích mệnh, gia tăng cát lộc mời bạn xem tại XEM BÓI SIM PHONG THỦY

Ý nghĩa quẻ Phong Địa Quan:

Tượng quẻ:

LỜI KINH

觀, 盥而不薦, 有孚顒若.

Dịch âm. - Quan, quán nhi bất tiến, hữu phu ngung nhược.

Dịch nghĩa. - Quẻ quan, rửa mà không cứng, có tin, dường cung kính vậy.

GIẢI NGHĨA

觀(Quán) là lấy sự trung chính bảo người, bị người ngửa lên mà trông. Trông xem các vật là quan, làm cái xem cho kẻ dưới là quán. Ông vua trên xem đạo trời, dưới xem tục dân là quan, sửa đức làm chính, bị dân ngửa xem là quán. Gió đi trên đất, đụng khắp muôn loài, là tượng “khắp xem”;

 

Loại Quẻ: Bình hòa

 

Nam
Nữ