Ý nghĩa quẻ số 47 Trạch Thủy Khốn (困 kùn) xấu hay tốt trong Kinh Dịch

Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!

Quẻ Trạch Thủy Khốn (困 kùn) là quẻ số 47 trong kinh dịch. Được quẻ này trong hiểm có hanh. Người gặp cảnh khốn vẫn có thể điềm tĩnh, vui vẻ, không oán thán mà thay vào đó là tự trau dồi đức hạnh của mình. Cùng tìm hiểu ngay về quẻ kinh dịch số 47 dưới đây.

1. Quẻ Trạch Thủy Khốn là gì?

 

:|:||: Trạch Thủy Khốn (困 kùn)

Quẻ Trạch Thủy Khốn, đồ hình :|:||: còn gọi là quẻ Khốn (困 kun4), là quẻ thứ 47 trong Kinh Dịch.

 Nội quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm - Nước (水).

 Ngoại quái là ☱ (||: 兌 dui4) Đoài -  Đầm (澤).

Khốn là khó khăn, nghịch cảnh, buồn bã, túng và mệt mỏi. Lại không có sự trợ giúp, chỉ có thể nhẫn nại, bình tâm trấn tĩnh, chờ đợi thời cơ mới qua được.

2. Giải nghĩa Trạch thủy Khốn

  • Lời Kinh: 困, 亨貞, 大人吉, 无咎, 有言不信.

  • Dịch Âm: Khốn, hanh trinh, đại nhân cát, vô cữu, hữu ngôn bất

  • Dịch nghĩa: Quẻ Trạch Thủy Khốn hanh, chính bền, người lớn tốt, không lỗi

  • Tượng quẻ: Ngoại quái Đoài, nội quái Khảm nghĩa là nước ở đầm chảy xuống sông sâu nên cạn đi, do vậy mới khốn. 

  • Nội quái, ngoại quái quẻ Thủy Trạch Khốn:

Quẻ Trạch Thủy Khốn có  ngoại quái hào âm đè lên hào dương. Trong khi đó nội quái hào dương lại bị hào âm vây quanh nên gặp nguy khốn âu cũng là lẽ thường. Khốn mang hàm nghĩa khó khăn, túng quẫn, khốn cùng. Người Quân tử khi rơi vào cảnh cùng khốn thì sẽ tự nỗ lực tự cứu mình mà thôi, chỉ có người đức cao vọng trọng mới có khả năng xoay đổi tình thế đạt được thành tựu. Lời nói ra tất khó làm mọi người tin, nên thường xuyên tu dưỡng đạo đức bản thẩn, ít nói là tốt. 

Như vậy Quẻ Trạch thủy khốn Chiêm quẻ tốt cho việc, trong hiểm có hanh, trong hanh có hiểm. Với mong muốn làm đại sự thì quý bạn cần chuẩn bị kỹ lưỡng và cân nhắc trước sau. Tránh nóng vội trong việc ra quyết định. Quẻ chiêm đoán người gặp cảnh khốn vẫn có thể điềm tĩnh, vui vẻ, không oán thán mà thay vào đó là tự trau dồi đức hạnh của mình.. 

3. Luận Thoán từ quẻ Trạch Thủy Khốn

困: 亨, 貞, 大人吉, 无咎. 有言不信.

Dịch: Khốn: Hanh thông. Chính đính như bậc đại nhân (có đức) thì tốt, không lỗi. Dù nói gì cũng không bày tỏ được lòng mình (không ai lắng nghe nỗi lòng cuẩ mình, không ai thấu)

Giảng: Nội quái Khảm là dương ở cuối, Ngoại quái đoài là âm ở trên , dương cương (quân tử) bị âm nhu (tiểu nhân) che lấp, cho nên gọi là Khốn.

Lại thêm: nội quái một hào dương bị kẹt giữa hai hào âm; ngoại quái hai hào dương ở dưới một hào âm hàm nghĩa  là cái tượng quân tử bị tiểu nhân làm khốn.

Nội quái Khảm là hiểm, tuy nhiên Ngoại quái Đoài là hoà duyệt. Có nghĩa là gặp quẻ này tuy gặp hiểm mà vẫn hanh thông. Hanh thông chỉ là đối với bậc đại nhân, có đức cương, trung, giữ đạo chính thôi; Những người này càng gặp cảnh khốn, tài càng được tôi luyện; Từ đó mà Đức càng được trau và ý chí càng vững. Dù có phải hy sinh sinh mệnh để thỏa chí nguyện cũng không ngại (không ngại khó khăn), thân tuy khốn mà vẫn vui vẻ, đạo của họ ấy vậy mà vẫn hanh thông. Cho nên Hào từ cho là tốt, không có lỗi.

Ở thời Khốn, chỉ có cường quyền, không có công lý, nên đừng nói gì cả, càng nói chỉ càng thêm vạ miệng, không biện bạch được gì đâu. Đây là lời khuyên chung, còn bậc quân tử có thể “sát thân dĩ thành nhân” thì lại khác.

4. Luận Hào từ quẻ Trạch Thủy Khốn

Luận 6 hào từ quẻ Trạch Thủy Khốn như sau:

hào 6 Trạch Thủy Khốn

Khốn khó, bơ vơ, trơ trụ một mình. Không có sự giúp đỡ. Tuy nhiên đừng lùi bước. Hành động lúc này không phải là điều xấu. 

hào 5 Trạch Thủy Khốn

Đáng lẽ là tốt nhưng lại vào thời Khốn. Nếu cứ tiến hành thì không gặp thời, giữ đạo thì tốt.

hào 4 Trạch Thủy Khốn

Không phải chỗ nên dựa thì không nên dựa. Cần cẩn trọng.

hào 3 Trạch Thủy Khốn

Mọi sự cũng thành, được người giúp đỡ. Tuy nhiên bạn cần phải cương quyết thực hiện một cách khôn khéo.

hào 2 Trạch Thủy Khốn

Khốn tới cùng cực rồi thì sẽ hanh thông, cho nên nếu cẩn thận, biết ăn năn tích đức thì sẽ tốt. Chờ đợi thời cơ, tránh hấp tấp, giữ đức trung, chính, lòng chí thành mới qua được khốn.

hào 1 Trạch Thủy Khốn

Chờ thời, giữ đức trung, chính, lòng chí thành mới qua được cơn khốn.

4.1 Quẻ Trạch Thủy Khốn – Hào 1 – Sơ Cửu:

初六: 臀困于株木, 入于幽谷, 三歲不覿.

Hào này ở đầu quẻ Trạch Thủy Khốn, âm nhu, mê muội; hào 3, dương ứng với nó, bất trung bất chính không giúp gì được nó; như một người ngồi trên cây trụi trồi gốc ra (ý nói ở hào đầu, thấp nhất), sau đó lại sụp vào hang tối (hào này âm, nhu mê muội) mà không thấy ai lại cứu (ai đây trỏ hào 4).

4.2 Quẻ Trạch Thủy Khốn – Hào 2 – Cửu Nhị:

九二: 困于酒食, 朱紱方來.利用享祀, 征凶, 无咎.

Hào này dương cương, đắc trung, đáng lẽ tốt, nhưng ở thời Khốn thì cũng vẫn bị khốn vì ăn uống, do ơn vua lộc nước; được ở trên ứng hợp lại nhờ giúp (ở đây tượng trưng bằng việc đem cái “phất” đỏ, một bộ phận lễ phục để che đầu gối); nên đem lòng tinh thành để tế thần linh mà xử sự trong thời khốn này; nếu cứ tiến hành thì không gặp thời xấu; giữ đạo thì không có lỗi.

4.3 Quẻ Trạch Thủy Khốn – Hào 3 – Cửu tam 

六三: 困于石, 據于蒺蔾, 入于其宮, 不見其妻, 凶.

Dịch: Hào 3, âm: như người bị khốn vì đá, mà lại dựa vào cây tật lê, vô nhà thì không thấy vợ, xấu.

Giảng: Hào 3 bất trung, bất chính ở vào thời khốn, ở trên cùng nội quái là Khảm, tức ở cảnh cực hiểm, tấn hay thoái đều không được nên ví với người bị đá dằn ở trên (tức hào 4) mà lại dựa vào một loại cây có gai (tật lê – tức hào 2), vô nhà lại không thấy vợ (tức hào trên cùng cũng âm nhu, không giúp 3 được gì). Rất xấu.

Theo Hệ từ truyện Chương v, Khổng tử thích nghĩa thêm như sau:

“Không phải chỗ đáng bị khốn mà mình bị khốn thì danh ắt bị nhục, không phải chỗ đáng dựa mà mình dựa vào thì thân tất bị nguy; đã bị nhục lại bị nguy thì sắp chết tơi nơi rồi, còn thấy sao được vợ nữa?”

4.4 Quẻ Trạch Thủy Khốn – Hào 4 – Cửu tứ 

 九四: 來徐徐, 困于金車, 吝, 有終.

Hào 4 này dương cương, nhưng bất trung, bất chính. trong vào hào 1 (ứng với nó) tới giúp. Nhưng hào1 không tới mau được vì bị hào 2 chặn ở giữa (hào 2 này ví với cỗ xe bằng kim khí, có lẽ vì 2 dương cương, mà kim khí là chất cứng chăng cho nên có điều đáng ân hận, xấu hổ; nhưng cuối cùng vẫn liên hợp được với I vì hai bên đều dốc lòng ứng với nhau (4 là dương, 1 là âm)

4.5 Quẻ Trạch Thủy Khốn – Hào 5 – Cửu ngũ

九五: 劓刖, 困于赤紱.乃徐有說, 利用祭祀.

Hào 5 dương ở vị chí tôn, có tài đức, nhưng ở vào thời Khốn. Người xung quanh mình và ở dưới mình đều bị khốn cả, lại thêm hào trên cùng là âm muốn dè ép quanh mình, hào 4 dương cương ở dưới tình làm hại mình, ngay đến hào 2 đã đem cái “phất” đỏ cho nó. Nhưng 5 và 2 cùng có đức cương trung thì rồi sẽ hợp với nhau, cứ chí thành thì sẽ hanh thông, vui.

4.6 Quẻ Trạch Thủy Khốn – Hào 6 – Thượng Cửu

上六: 困于葛藟, 于臲卼.曰: 動悔, 有悔, 征吉.

Hào này ở cuối thời Khốn, như người bị buộc chằng chịt trong đám dây leo mà lại đi đứng trong chỗ khập khễnh, gập ghềnh. Tuy nhiên khốn tới cùng rồi cũng sẽ hanh thông, cho nên nếu cẩn thận, biết ăn năn tích đức thì sẽ tốt. Gặp quẻ này đành phải chờ thời, giữ đức trung, chính, lòng chí thành mới qua được cơn khốn.

5. Giải quẻ Trạch Thủy Khốn (困 kùn) như thế nào?

Để giải quẻ số 47 trong sim số phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Trạch Thủy Khốn (困 kùn), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng như trên

Phần mềm xem quẻ Trạch Thủy Khốn (困 kùn) của simhoptuoi.com.vn đã phân tích và xuất ra ý nghĩa quẻ số 47 tương minh nhất để người đọc có thể dễ dàng thu thập thông tin. Để xem ý nghĩa Trạch Thủy Khốn (困 kùn) đối với tuổi của mình, mời bạn chọn năm sinh và chọn quẻ, sau đó ấn xem kết quả để xem chi tiết nhất.

 

XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Trạch Thủy Khốn (困 kùn) có hợp với mình không, nếu muốn chọn cho mình số sim, số điện thoại hợp tuổi theo quẻ Kinh Dịch giúp kích mệnh, gia tăng cát lộc mời bạn xem tại XEM PHONG THỦY SIM

6. Ứng dụng quẻ Trạch Thủy Khốn trong cuộc sống

- Gia đạo: Hạnh phúc, bình an và Khỏe mạnh

- Con cái: Đông con, hòa hợp và hạnh phúc;

- Kinh doanh: Không nên hành động; tốt nhất hãy chờ có được cơ hội tốt hơn.

- Thị trường chứng khoán: Giá cả đang xuống; hãy mua vào lúc này và chờ cơ hội để bán ra.

- Tuổi thọ: Sức khỏe kém, nhâng nếu biết chăm sóc bản thân mình, bạn có thể sông thọ.

- Bệnh tật: Bệnh thuộc vùng bụng không nghiêm trọng, nhâng nếu lơ là, sẽ trở thành bệnh kinh niên.

- Chờ người: Sẽ không xuất hiện ngay, nhâng vài ngày sau thì có thể.

- Tìm người: Gần đâu đó, hãy tìm ở hướng tây nam.

- Vật bị mất: Nếu không phải xảy ra ở trong nhà, vật đã bị mất rồi. Hãy tìm ở hướng tây nam.

- Du lịch: Tốt nhất nên tạm ngưng lại một thời gian.

- Kiện tụng và tranh chấp: tốt nhất là hãy hòa giải, Không có lợi thế;

- Việc làm: Phải chờ đợi đúng thời cơ, không nhanh tìm được việc

- Ước muốn: Không thể hoàn thành được ngay lập tức. nhưng cũng đừng nôn nóng và thiếu nhẫn nại. Nên trau dồi đức hạnh của mình. Kiên trì nhẫn nại. mọi cố gắng sẽ gặt hái thành công.

- Hôn nhân: Gia đình hạnh phúc, cô dâu nhu mì, biết vâng lời.

- Tình yêu: Có thể thành công, nhưng không được ích kỷ hay xem thường cảm xúc của người khác. Hành vi quá bốc đồng hay thiếu kiên nhẫn sẽ kết thúc trong thất bại.

Ý nghĩa quẻ Trạch Thủy Khốn:

Tượng quẻ:

LỜI KINH

困, 亨貞, 大人吉, 无咎, 有言不信.

Dịch âm.- Khốn, hanh trinh, đại nhân cát, vô cữu, hữu ngôn bất

Dịch nghĩa.- Quẻ Khốn hanh, chính bền, người lớn tốt , không lỗi

 

GIẢI NGHĨA

Khốn là nghĩa khốn thiếu. Nó là quẻ Đoài trên Khảm dưới, nước ở trên chằm, thì là trong chằm khô cạn không nước, nhưng nước lại ở dưới chằm, thì tức là Tượng dưới chằm khô cạn không nước, đó là nghĩa khốn thiếu. Lạo Đoái là Âm ở trên. Khảm là Dương ở dưới và hào Sáu Trên ở trên hai hào Dương, mà hào Chín Hai bị hãm trong hai hào Âm, mềm lấp lên Dương cứng, vì vậy mới là khốn. Đấng quân tử bị kẻ tiểu nhân che lấp, là thời cùng khốn.

Khốn là khốn đốn. Khốn đốn trước mắt phàm phu, thời là cùng cực lao lung, nhưng trước mắt Thánh hiền, thì khốn vẫn mang lại sự hanh thông. Thật vậy, thân tuy khốn, nhưng phẩm giá vẫn vẹn toàn. Đạo vẫn cao, đức vẫn trọng,  vẫn  để được tiếng thơm muôn thuở. Khốn mà vẫn Hanh, vì sự khốn khổ là một phương tiện để đào luyện tâm thần một cách hữu hiệu.

 

Loại Quẻ: Bình Hòa (Vô cữu - Không lỗi)

 

Nam
Nữ