Sim có quẻ Thủy Phong Tỉnh tốt hay xấu

Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!

Quẻ Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng) là quẻ số 48 trong kinh dịch. Gặp quẻ này chiêm báo chưa phải thời phát triển công danh sự nghiệp tốt nhất. Nhìn chung mọi sự đạt ở mức độ vừa phải. Mời quý bạn xem nội dung luận giải dưới đây để biết chi tiết về quẻ Tỉnh.

1. Quẻ Thủy Phong Tỉnh là gì?

:||:|: Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng)

Quẻ Thủy Phong Tỉnh, đồ hình :||:|: còn gọi là quẻ Tỉnh (井 jing3). Đây là quẻ thứ 48 trong Kinh Dịch.

* Nội quái là ☴ (:|| 巽 xun4) Tốn hay Gió (風).

* Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).

2. Dịch nghĩa quẻ Thủy Phong Tỉnh

Lời Kinh: 井, 改邑不改井, 无得5B喪, 往來井井

- Giải nghĩa theo Âm (Dịch âm): Tỉnh, cải ấp bất cải tỉnh, vô đắc vô táng, vãng lai tỉnh tỉnh.

- Dịch nghĩa: Đổi làng chẳng đổi giếng, không mất không được, đi lại giếng giếng.

- Tượng quẻ: Ngoại quái là Khảm. Nội quái là Tốn tượng trưng cho giếng nước nuôi dân mãi mặc dầu thời thế có thay đổi như nào.

- Thủy Phong Tỉnh khoan hồng đại độ nhưng gặp lắm hiểm nguy, gây rối loạn nên không khéo léo có thể đi tới những sai biệt to lớn. Nên biết cách kết hợp với người có tài, có đức lớn mọi sự ắt thuận.

Giải nghĩa: Trầm lặng. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm, cái giếng. Lên (Thăng) tới cùng thì bị khốn, mà té xuống dưới, cho nên sau quẻ Khốn tới quẻ Tỉnh (giếng- chỗ thấp hơn hết).

Như vậy, Quẻ Thủy Phong Tỉnh có ý nghĩa “chưa phải thời phát triển công danh sự nghiệp tốt nhất”. Nhìn chung mọi sự mà quý bạn đạt được ở mức độ vừa phải. Giống như mạng nước tuy yếu nhưng luôn tu bổ nên dùng được.

3. Thoán từ quẻ Thủy Phong Tỉnh

井: 改邑不改井, 无喪无得, 往來井井.汔至, 亦未繘井, 羸其瓶, 凶.

Tỉnh: Cải ấp bất cải tỉnh, vô táng vô đắc, vãng lai tỉnh tỉnh.

Ngật chí, diệc vị duật tỉnh, luy kì bình, hung.

Dịch: giếng: đổi ấp chứ không đổi giếng, nước giếng không kiệt mà cũng không thêm; người qua người lại để múc nước giếng. Gần đến nơi (đến giếng), chưa kịp thòng dây gàu xuống mà bể cái bình đựng nước, thì xấu.

Giảng: Theo tượng quẻ, Nội quái (trên) là nước - Khảm, Ngoại quái (dưới) là gỗ -Tốn.  Tốn không hiểu là gió mà hiểu là cây, là đồ bằng gỗ - trỏ cái gàu), có nghĩa là đưa cái gàu xuống nước để múc lên.

Theo hình của quẻ: dưới cùng là một âm, như mạch nước, rồi tiến lên là hai hào dương, như lớp đất ở đáy giếng; Tiến lên nữa là hào âm, tức nước giếng, lòng giếng.  Trên nữa là một vạch liền, tức cái nắp giếng, trên cùng là một vạch đứt, tức miệng giếng.

 Công dụng của giếng là ai cũng lại giếng để lấy nước (tỉnh tỉnh: chữ tỉnh trên là động từ, chữ tỉnh dưới là danh từ), kẻ qua người lại thường, người nào cũng nhờ nó mà có nước, nó giúp đỡ mọi người mà như vô tâm. Bản thể của cái giếng là ở đâu thì ở đấy, ấp còn có khi thay đổi, chứ giếng thì cố định; có nước mạch chảy vô giếng hoài, nên nước giếng không kiệt, nhưng nước giếng chỉ lên tới một mực nào đó, không khi nào tràn ra.

Nói về nhân sự thì người đi lấy nước, đã gần tới rồi, chưa kịp đưa dây gàu (duật) xuống, mà đánh vỡ cái bình đựng nước thì thật uổng công; Nên là làm việc gì cũng phải cẩn thận, đến nơi đến chốn để khỏi thất bại nửa chừng.

Thoán truyện bảo giếng ở đâu ở đấy, không thay đổi như ấp, vậy là có đức cương trung của hào 2 và hào 5.

Đại tượng truyện khuyên người quân tử nên coi tượng cái giếng mà nuôi dân và chỉ cho dân cách giúp đỡ lẫn nhau.

4. Hào từ quẻ Thủy Phong Tỉnh

4.1 Quẻ Thủy Phong Tỉnh – Hào 1 – Sơ Cửu:

初六: 井泥不食.舊井无禽.

Hào 1 âm nhu, ở địa vị thấp nhất, hào 4 ở trên cũng không giúp gì nó, chính là hạng người vô dụng, bất tài, nên ví như cái giếng không có mạch, không ai lại lấy nước, chim muông cũng không tới.

4.2 Quẻ Thủy Phong Tỉnh – Hào 2 – Cửu nhị:

九二: 井谷, 射鮒, 甕敝漏.

Hào 2 dương cương, có tài hơn hào 1, nhưng địa vị cũng thấp, trên cũng không có người ứng viện cho, nên cũng không làm nổi việc đời. Ví như cái giếng nước tuy trong nhưng nước mạch ít nên không có người tới múc. Hào 2 khác hào 1 ở chỗ 1 vì bất tài mà vô dụng, hào này ý nói vì hoàn cảnh mà hoá vô dụng.

4.3 Quẻ Thủy Phong Tỉnh – Hào 3 – Cửu Tam:

Hào 3dương này đắc chính, là người có tài, đức,  muốn giúp đời, nhưng địa vị còn ở thấp (nội quái), không được dùng, ví như cái giếng nước trong mà không ai múc. Nếu được cấp trên tín dụng thì người đó sẽ giúp cho mọi người được nhờ.

4.4 Quẻ Thủy Phong Tỉnh – Hào 4 – Cửu Tứ:

六四: 井甃, 无咎.

Thờ thế tạm ổn, không quá khó khăn. Tuy nhiên làm việc gì cũng cần thận trong cân nhắc. Hào 4 âm nhu, tài tầm thường, nhưng đắc chính, ở gần hào 5 chí tôn, nên nhờ 5 mà làm được việc nhỏ, không có lỗi, ví như cái giếng mạch không nhiều, nhưng xếp đá ở thành và đáy, thì nước mạch thấm vào, lóng lại.

4.5 Quẻ Thủy Phong Tỉnh – Hào 5 – Cửu ngũ:

九五: 井洌, 寒泉食.

Gặp thời vận tốt, sự nghiệp đang lên. Hào 5 dương cương, đắc trung, ở ngôi chí tôn, có ân trạch với dân chúng, nên ví với nước giếng vừa trong, vừa mát, lại múc lên được.

4.6 Quẻ Thủy Phong Tỉnh – Hào 6 – Thượng Cửu:

上六: 井收, 勿幕, 有孚, 元吉.

Hào 6 tuy là âm nhu, nhưng ở cuối cùng quẻ Tỉnh, nó có cái tượng nước giếng đã múc lên rồi, nên để cho mọi người dùng, chứ đừng che đậy, và cứ như vậy giúp đời mãi thì không gì tốt bằng.

5. Chiêm về vận thế quẻ Thủy Phong Tỉnh Tốt hay Xấu

Quẻ Tỉnh có chính sách đức chính, đại độ nhưng gặp lắm hiểm nguy, gây rối loạn nên không khéo léo có thể đi tới những sai biệt to lớn. Nên biết cách kết hợp với người tài, đức lớn mọi sự ắt thuận. Về vận thế thì chưa phải thời phát triển công danh sự nghiệp tốt nhất. Nhìn chung mọi sự đạt ở mức độ vừa phải. Giống như mạch nước tuy yếu nhưng luôn tu bổ nên dùng được.

6. Giải quẻ Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng) trong sim số như thế nào?

Để giải quẻ số 48 phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng.

Phần mềm xem quẻ Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng) của simhoptuoi.com.vn đã phân tích và xuất ra ý nghĩa quẻ số 48 tương minh nhất để người đọc có thể dễ dàng thu thập thông tin. Để xem ý nghĩa Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng) đối với tuổi của mình, mời bạn chọn năm sinh và chọn quẻ, sau đó ấn xem kết quả để xem chi tiết nhất.

 

XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Thủy Phong Tỉnh (井 jǐng) có hợp với mình không, nếu muốn chọn cho mình số sim, số điện thoại hợp tuổi theo quẻ Kinh Dịch giúp kích mệnh, gia tăng cát lộc mời bạn xem tại XEM PHONG THỦY SIM

 

Ý nghĩa quẻ Thủy Phong Tỉnh:

Tượng quẻ:

LỜI KINH

井, 改邑不改井, 无得5B喪, 往來井井.

Dịch âm. - Tỉnh, cải ấp bất cải tỉnh, vô đắc vô táng, vãng lai tỉnh tỉnh.

Dịch nghĩa. - Quẻ Tỉnh, đổi làng chẳng đổi giếng, không mất không được, đi lại giếng giếng.

 

GIẢI NGHĨA

Khảm là nước, mà tượng của Tôn là cây, nghĩa của Tốn thì là vào. Cái tượng đồ gỗ vào dưới nước mà lên khỏi nước, ấy là tượng múc nước giếng. Đức của giếng là trời đất vậy, mà nó lấy sự chẳng đổi làm đức riêng. Thể dưới vốn là Kiền, thể trên vốn là Khôn, hào Đầu hào Năm cứng mềm đôi nhau mà thành quẻ Tỉnh. Khôn là làng, đổi Khôn ra Khảm là đổi làng. Nước Khảm là giếng, hào Năm lấy chất cứng ở ngôi giữa mà không thay đổi, thế là không đổi giếng. Làng ở nơi chốn của nó mà họp được, có thể dời đi tới giếng; giếng ở nơi chốn của nó mà có thường, không thể dời đi tới làng. Múc nó không hết cho nên không mất;

 

Loại Quẻ: Bình hòa (Vô Hối - Không hối tiếc)

Nam
Nữ