Quẻ số 3 Thủy Lôi Truân (屯 chún) đem lại gì cho người sở hữu sim quẻ này.

Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!

 

Quẻ Thủy Lôi Truân (屯 chún) là quẻ số 3 trong kinh dịch, nó là quẻ xấu hay quẻ tốt, mang đến ý nghĩa gì cho người sở hữu sim quẻ này? Cùng tìm hiểu ngay về quẻ kinh dịch số 3 dưới đây.

 

Khi nào thì nên xem quẻ số 3 Thủy Lôi Truân (屯 chún)?

 

Mỗi khi muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Ngày nay, để xem số sim, số điện thoại đang sở hữu có hợp với mình hay không, hay chọn số điện thoại chứa quẻ Thủy Lôi Truân (屯 chún) để giúp kích tài lộc, gia tăng vận mệnh cho chính mình cũng như người thân.

 

Giải quẻ Thủy Lôi Truân (屯 chún) như thế nào?

 

Để giải quẻ số 3 phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Thủy Lôi Truân (屯 chún), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng.

 

Phần mềm xem quẻ Thủy Lôi Truân (屯 chún) của simhoptuoi.com.vn đã phân tích và xuất ra ý nghĩa quẻ số 3 tương minh nhất để người đọc có thể dễ dàng thu thập thông tin. Để xem ý nghĩa Thủy Lôi Truân (屯 chún) đối với tuổi của mình, mời bạn chọn năm sinh và chọn quẻ, sau đó ấn xem kết quả để xem chi tiết nhất.

 

XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Thủy Lôi Truân (屯 chún) có hợp với mình không, nếu muốn chọn cho mình số sim, số điện thoại hợp tuổi theo quẻ Kinh Dịch giúp kích mệnh, gia tăng cát lộc mời bạn xem tại XEM PHONG THỦY SIM

 

Ý nghĩa quẻ Thủy Lôi Truân:

Tượng quẻ:

 

 

Lời Kinh: 屯元亨利貞, 勿用有攸往, 利建候.

Dịch âm. - Truân nguyên hanh lợi trinh, vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu.

Dịch nghĩa. - Truân đầu cả, hanh thông, lợi tốt, chính bền, chớ dùng có thửa đi, lợi về dựng tước hầu.

 

Giải nghĩa:

Truân là đầy, truân là muốn vật mới sinh. Muốn vật mới sinh, uất kết chưa thông, cho nên thành ra đầy tắc ở trong trời đất; đến khi nó đã vọt tốt, thì ý đầy tắc mất rồi. Nghĩa nó là khó, tức là cái ý các vật mới mọc mà chưa thông đạt, cho nên chữ 屯(truân) do ở chữ 屮中(thảo) mà ra, giống như mầm cỏ dùi đất mới mọc mà chưa duỗi thẳng.

Truân là thời kỳ gian nan, vất vả lúc ban đầu, khác với Khôn là gian nan lúc giữa cuộc, khác với Khốn là khốn khổ lúc chung cuộc, khác với Khảm là gian nan, hoạn nạn nói chung.

Quẻ này là Chấn gặp Khảm, Kiền Khôn mới giao với nhau mà gặp chỗ hiểm hãm, cho nên tên nó là Truân. Trong chỗ hiểm mà còn động được, tuy là có thể hanh thông, mà ở chỗ hiểm, thì nên giữ đường ngay thẳng, chưa thể vội tiến, cho nên bói được quẻ này, thì lời Chiêm là cả hanh và lợi về đường ngay thẳng

Tranh cổ:

 

   1. Người trèo lên đài quan sát trên cao có nghĩa là có thể nhìn trước nhìn sau để tránh nguy hiểm.

    2. Chiếc xe bò bị lún trong bùn, nghĩa là gặp rất nhiều rắc rối, mọi sự rối mù, rối tinh.

    3. Con chó quay đầu lại. Tức là chữ khốc (khóc) trong Hán tự.

    4. Người bắn tên vào một tập văn khế. Anh ta dùng cái cung thời cổ, nghĩa là bắn sao Ngưu.

    5. Lưỡi dao trên đầu bò cái. Nghĩa không hy vọng còn sống.

    6. Cái hộp tròn đẹp có nắp đậy khít nghĩa là liên hợp để cùng làm việc ăn ý.

 

Loại quẻ: HUNG

 

Nam
Nữ