Ý nghĩa sim quẻ số 30 Thuần Ly (離 lí): kích công danh, sự nghiệp

Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!

Quẻ Thuần Ly hay còn gọi ngắn gọn là quẻ Ly (離 li2), là quẻ thứ 30 trong Kinh Dịch, tượng trưng cho lửa, sự chiếu sáng, sưởi ấm. Quẻ Ly là quẻ Cát, tỏa ra phúc khí sinh tài, giúp cho mọi sự hanh thông, xán lạn. Mời quý bạn cùng xem chi tiết lời bàn của các cao nhân về quẻ Thuần Ly và ứng dụng vào cuộc sống ra sao tại đây. 

1. Quẻ Thuần Ly là gì?

Quẻ Thuần Ly có đồ hình |:||:| còn gọi là quẻ Ly (離 li2), là quẻ thứ 30 trong Kinh Dịch. Quẻ này được cấu tạo từ 2 quẻ đơn Ly như sau:

Nội quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).

Ngoại quái là ☲ (|:| 離 li2) Ly hay Hỏa (火).

Kinh Dịch mở đầu bằng hai quẻ Càn (Trời) và Khôn (Đất); tới giữa Kinh (cuối phần thượng của Kinh) là hai quẻ Khảm (nước) và Ly (lửa), là vì hai lẽ.

Ba hào thuần dương là Càn, lấy một hào âm của Khôn thay vào hào Nhị của Càn thành Ly. Ba hào thuần âm là Khôn, lấy một hào dương của Càn thay vào hào Nhị của Khôn, thành Khảm. Do vậy Ly, Khảm là “thiên địa chi trung”, ở giữa trời, giữa đất; công dụng tạo hóa của Trời Đất đều là nhờ lửa và nước (Ly và Khảm).

Quẻ Khảm, ở giữa là nét dương, liền, thực, cho nên đức của nó là trung thực. Còn quẻ Ly ở giữa là nét đứt, hư, rỗng, cho nên đức của nó là sáng, là văn minh.

2. Luận giải quẻ Thuần Ly

Lời kinh: 離: 利貞, 亨.畜牝牛, 吉.

Dịch âm: Ly: lợi trinh, hanh. Súc tẫn ngưu, cát.

Dịch nghĩa: Dựa, lệ thuộc: chính đáng thì lợi, hanh thông. Nuôi bò cái thì tốt.

Giải nghĩa: Lệ dã. Sáng chói. Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài. Môn hộ bất ninh chi tượng: tượng nhà cửa không yên.

Giảng: Ly là dựa, nương, nhưng phải dựa vào chỗ chính đáng, chẳng hạn vào người quân tử thì mới hay, mới lợi (Ly, lợi trinh, hanh). Mà đã dựa vào người thì phải sáng suốt, thuận theo người, vậy phải giữ tròn tấm lòng nhu thuận, tuân phục lẽ công chính, ví như nuôi được con trâu cái hiền lành, dễ bảo, mới là hay (súc tẫn ngưu, cát). 

Thoán truyện giảng thêm: Ly là dựa nương, đó là quy luật của trời đất. Nhật nguyệt tinh cầu dựa vào trời, cỏ cây dựa vào đất, một xã hội mà vua tôi trên dưới đều dựa nương vào sự công chính thì sẽ cải hóa được thiên hạ, thành văn minh. Lòng người mà luôn thuận phục Thiên Lý, dựa nương vào sự công chính thì hay biết bao. 

Đại tượng truyện lại bàn Ly là minh, có nghĩa là sáng, dùng để răn dạy người quân tử nên chau chuốt cho tâm hồn ngày một thêm sáng suốt, để ánh sáng của mình có thể chiếu rọi khắp tứ phương. Kế minh, chỉ về thời gian, ý nói là trước sau cũng như nhau, con người đừng bao giờ quên làm bừng sáng ngọn đuốc thiên chân tiềm ẩn. 

3. Luận hào từ quẻ Thuần Ly

Hào

Hình

Ý nghĩa

Sơ Cửu

hào dương

Bước chân vào đời, thiện ác khó phân, dễ lầm lỗi, phải biết trang trọng, kính úy

Lục Nhị

hào âm

Con người phải sống trong Thiên Lý, mới là lý tưởng cuộc đời

Cửu Tam

hào dương

Chủ trương khi đã già, nên quẳng bớt gánh lo, thoát ly tần phiền thế sự mà sống

Cửu Tứ

hào dương

Nóng nảy, tiến lên ào ạt, trái với sự sáng suốt sẽ đi đến sự tử vong

Lục Ngũ

hào âm

Âm nhu mà cư Dương vị, sở dĩ cát, vì đã được ngôi vị Vương công

Thượng Cửu

hào dương

Chinh phạt nhưng không bị lạm dụng để đem trị bình lại cho đất nước

3.1. Quẻ Thuần Ly - Hào Sơ Cửu

Lời kinh:  初九: 履錯然, 敬之, 无咎.

Dịch âm: Sơ cửu: Lý thác nhiên, kính chi, vô cửu.

Dịch nghĩa: Hào 1, dương : Dẫm bậy bạ; phải thận trọng thì không có lỗi.

Giảng: Hào Sơ, dương cương, có nghĩa nóng nảy, cầu tiến qua, mà còn non nớt, chưa có kinh nghiệm, ví như đứa trẻ vội vàng dẫm bậy bạ (Phan Bội Châu hiểu là sỏ giày nhố nhăng), tất có lầm lỗi, nên khuyên phải thận trọng (kính chi).

3.2. Quẻ Thuần Ly - Hào Lục Nhị

Lời kinh: 六二: 黃離, 元吉.

Dịch âm: Lục nhị: Hoàng ly, nguyên cát.

Dịch nghĩa: Hào 2, âm : Sắc vàng phụ vào ở giữa, rất tốt.

Giảng: Hào Nhị, âm nhu, lại có đức văn minh, lại đắc trung, đắc chính, trên ứng với hào Ngũ cũng văn minh, đắc trung, nên rất tốt. Vì hào này ở giữa, văn minh, nên ví với sắc vàng, đẹp, sắc của trưng ương như đã giảng ở hào Ngũ quẻ Khôn và hào Ngũ quẻ Phệ Hạp.

3.3. Quẻ Thuần Ly - Hào Cửu Tam 

Lời kinh: 九三: 日昃之離, 不鼓 缶而歌, 則大耋之嗟, 凶.

Dịch âm: Cửu tam: Nhật trắc chi Ly, bất cổ phẩu nhi ca, tắc đại diệt chi ta, hung.

Dịch nghĩa: Hào 3, dương : mặt trời xế chiều lặn, (ý nói người già, tính tình thất thường, không đáng vui mà vui. Không đáng buồn mà buồn). Khi thì gõ cái phẫu (vò bằng đất, đựng rượu mà cũng dùng làm nhạc khí) mà hát, lúc lại than thân già nua; xấu , (Hồi xưa khi hát thì gõ nhịp bằng cái phẫu).

Giảng: Hào Tam, dương cương, ở trên cùng nội quái Ly, ví như mặt trời sắp lặn, mà chưa lên ngoại quái Ly, chưa tới lúc mặt trời mọc (sáng hôm sau). Dụng ý như câu: “bất cổ phẫu nhi ca, tắc dại diệt chi ta”, Chu Hi hiểu rằng “chẳng yên phận mà vui vẻ, mà lại than thở vì già nua, thế là không biết tự xử.”

3.4. Quẻ Thuần Ly - Hào Cửu Tứ

Lời kinh: 九四: 突如, 其來如, 焚如, 死如, 棄如.

Dịch âm: Cửu tứ: Đột như, kì lai như, phần như, tử như, khí như.

Dịch nghĩa: Hào 4, dương: thình lình chạy tới, như muốn đốt người ta vậy, thì sẽ chết, bị mọi người bỏ.

Giảng: Hào Tứ, dương cương, nóng nảy, bất chính, bất trung, mới ở nội quái lên, gặp hào Ngũ, âm nhu. Tứ muốn lấn át Ngũ, ví như một người ở đâu thình lình tới, lồn lộn lên muốn đốt người ta, táo bạo, vụng về như vậy làm sao khỏi chết, có ai dung hòa được nó đâu.

3.5. Quẻ Thuần Ly - Hào Lục Ngũ

Lời kinh: 六五: 出涕沱若, 戚嗟若, 吉.

Dịch âm: Lục ngũ: xuất thế đà nhược, thích ta nhược, cát.

Dịch nghĩa: Hào 5, âm: Nước mắt ròng ròng, nhưng biết buồn lo than thở, nên tốt.

Giảng: Hào Ngũ, âm nhu, ở ngôi tôn, trung những không chính, bị ép giữa hào hào dương, mắc vào hoàn cảnh khó khăn, cho nên nói xuất thế đà nhược. Nhưng cũng may nhờ đức văn minh của quẻ Ly, nên là người biết lo tính, than thở, tìm cách đối phó với hoàn cảnh được, cho nên rồi sẽ tốt.

3.6. Quẻ Thuần Ly - Hào Thượng Cửu

Lời kinh: 上九: 王用出征, 有嘉; 折首, 獲匪其醜, 无咎.

Dịch âm: Thượng cửu: Vương dụng xuất chinh. Hữu gia; chiết thủ, hoạch phỉ kì xú, vô cữu.

Dịch nghĩa: Hào trên cùng, dương: vua dùng (người có tài, tức hào này) để ra quân chinh phạt, có công tốt đẹp, giết đầu đảng mà bắt sống kẻ xấu đi thì thôi, như vậy thì không có lỗi.

Giảng: Hào Thượng, dương cương, lại ở trên cùng quẻ Ly, thế là vừa cương quyết vừa sáng suốt đến cực điểm, ví như vị vua dùng tài ấy để trừ kẻ gian tà thì thành công lớn. Nhưng cũng vì cương quá nên dễ hóa tàn bạo, nên Hào Thượng khuyên dẹp loạn thì chỉ nên giết những kẻ đầu sỏ, còn những kẻ đi theo thì bắt sống thôi, như vậy sẽ không có lỗi (vô cữu).

4. Giải quẻ Thuần Ly trong sim số như thế nào?

Để giải quẻ số 30 phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Thuần Ly (離 lí), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng.

Phần mềm xem quẻ Thuần Ly (離 lí) của simhoptuoi.com.vn đã phân tích và xuất ra ý nghĩa quẻ số 30 tương minh nhất để người đọc có thể dễ dàng thu thập thông tin. Để xem ý nghĩa Thuần Ly (離 lí) đối với tuổi của mình, mời bạn chọn năm sinh và chọn quẻ, sau đó ấn xem kết quả để xem chi tiết nhất.

XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Thuần Ly (離 lí) có hợp với mình không, tuy nhiên muốn xem mức độ hợp/khắc chính xác cần dựa vào các yếu tố ngũ hành, âm dương,...khác, cụ thể mời bạn tra cứu tại  BÓI SỐ SIM ĐIỆN THOẠI

5. Ứng dụng quẻ Thuần Ly trong cuộc sống

- Hôn nhân: Xứng đôi vừa lứa, nhưng hãy tin tưởng ở người có địa vị để làm mai mối cho hai bên, tiếp tục giao tiếp và sẽ thành công.

- Tình yêu: Đôi bên đều có lòng đam mê, nhưng hành động khinh suất và liều lĩnh sẽ dẫn đến thất bại.

- Gia đạo: Đông con, thịnh vượng và hạnh phúc, nhưng thái độ kiêu căng và tự phụ sẽ làm tiêu tan vận may, cần tránh.

- Kinh doanh: Có thể gặt hái được tài lộc phú quý.

- Bệnh tật: Khá nghiêm trọng, muốn bình phục phải dưỡng bệnh cẩn thận, đặc biệt là các chứng sốt, các bệnh về mắt hay bệnh ở vùng bụng.

- Chờ người: kiên nhẫn chờ đợi sẽ đến.

- Tìm người: Đang bị dụ dỗ hay bị xúi giục để bỏ nhà, cần chú ý. 

- Vật bị mất: Đang bị cột hay dính vào cái gì đó, nếu chú ý sẽ gặp.

- Kiện tụng và tranh chấp: Nếu có lý lẽ chính đáng hoặc nếu bên kia sử dụng những cách thức bất chính, thì mới có lợi.

- Việc làm: Hãy đặt lòng tin vào thế hệ lớn tuổi hơn và hãy chờ đến lúc chín muồi và bạn sẽ tìm được công việc.

- Thi cử: Điểm cao như ý.

- Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp, chuyên môn hay chỗ làm: Với những chuẩn bị đầy đủ và mỹ mãn, mới có thể xúc tiến. Trái lại, bất cẩn chắc chắn sẽ dẫn đến thất bại.

- Thế vận: ngoài trong mâu thuẫn, bên ngoài thì tốt đẹp, bên trong có mâu thuẫn.

- Hy vọng: phải kiên nhẫn đợi chờ, nôn nóng thì không như ý.

- Sự nghiệp: không phân định, phiêu lưu và dễ thất bại.

- Nghề nghiệp: không nên chuyển nghề.

Quẻ Thuần Ly ví như mặt trời trên cao, báo hiệu sự may mắn đang gặp thời vận tốt, cũng khuyên răn dù có sáng nhưng không nên buông bỏ, mà phải luôn trau dồi không ngừng. Trên đây là nội dung luận giải quẻ số 30 - quẻ Ly trong Kinh Dịch của simhoptuoi.com.vn, để áp dụng quẻ này vào trong sim phong thủy thì mời quý bạn trải nghiệm phần mềm XEM SIM KINH DỊCH

Ý nghĩa quẻ Thuần Ly:

Tượng quẻ:

 

LỜI KINH

離利貞, 亨, 畜牝牛, 吉.

Dịch âm. - Ly lợi trinh, hanh, xúc tẫn ngưu, cát.

Dịch nghĩa. - Quẻ Ly lợi về sự chính, hanh, nuôi trâu cái, tốt.

 

GIẢI NGHĨA

Ly là bám, Âm bám vào Dương, Tượng nó là lửa; thể là Âm mà dụng là Dương. Sự dính bám của các vật quý được chính đạo. Muôn vật chẳng vật nào không có chỗ bám. Có hình thì có bám, ở người ta, thì là: những kẻ thân phụ những đường noi theo, những việc chủ trương, đều là bám cả. Cái mà người ta vẫn bám, lợi về trinh chính, được chính thì có thể hanh thông, cho nên nói rằng quẻ Ly lợi về sự chính, hanh. Nuôi trâu cái tốt, nghĩa là: tính trâu đã thuận, mà lại cái nữa, tức là thuận đến tột bậc.

 

Loại Quẻ: Hanh

Tốt cho việc: Công danh sự nghiệp

Nam
Nữ