Trong Kinh Dịch, quẻ số 52 Thuần Cấn (艮 gèn) có ý nghĩa tốt hay xấu

Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!

Quẻ Thuần Cấn là quẻ số 52 trong kinh dịch. Gặp quẻ này vô cữ, không lỗi vừa có ngăn chế lại có chứa lại, nên chọn công việc ít mạo hiểm, cứ yên ổn mà đậu.

1. Quẻ Thuần Cấn là gì?

Quẻ Thuần Cấn hay còn gọi là Bát thuần Cấn. Đồ hình::|::| còn gọi là quẻ Cấn (艮 gen4), là quẻ thứ 52 của Kinh Dịch.

  • Nội quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).

  • Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).

Giải nghĩa quẻ Thuần Cấn: Chỉ dã, Ngừng nghỉ, Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chỗ. Thủ cựu đợi thời chi tượng: giữ mức cũ đợi thời.

Như vậy Quẻ Thuần Cấn có điềm “không nên mạo hiểm” là quẻ Bình Hòa trong kinh dịch. Quẻ Cấn chỉ thời vận không có nhiều biến động, cứ yên ổn, bình bình, không lợi tuy nhiên cũng không lỗi

 2. Thoán từ Quẻ Thuần Cấn (艮 gèn)

艮其背, 不獲其身, 行其庭, 不見其人, 无咎.

Dịch: Ngừng (tĩnh) ở cái lưng không thấy được thân mình, người đi ở trước sân, không thấy có người, không có lỗi.

Giảng: Quẻ Thần Cấn vốn là quẻ Khôn: lấy nét thứ ba, hào dương của quẻ Càn thay vào nét thứ ba, hào âm của Khôn mà thành một nét dương ở trên, hai nét âm ở dưới; Hào dương ngưng lại ở trên, hai hào âm  bị chặn ở dưới, cho nên đặt tên là quẻ Cấn (ngừng)

Trong thân thể người ta, đầu, cổ tay chân thường động đậy, chỉ có lưng là thường tĩnh; đó là nghĩa ba chữ: “Cấn kỳ bối”.

Hễ tĩnh thì không bị tình dục chi phối, không làm điều ác; tĩnh thì không nghĩ tới mình (bất hoạch kỳ thân), mà cũng quên cả người khác (như đi ở trước sân mà không thấy có người), tức là không phân biệt mình với người, như vậy thì không có lỗi.

Thoán truyện giảng thêm: Lúc đáng ngừng thì ngừng, đáng đi thì đi (đi tức là biết tiến tới chỗ phải ngừng lại), động tĩnh đều hợp thời. Biết ngừng ở chỗ đáng ngừng, ví dụ cư xử với người cố đạt cho được đức nhân, đức tín. Như vậy là nên biết ngừng ở chỗ đáng ngừng. Không phân biệt mình với người, coi nhân ngã chỉ là nhất thể (cũng như nội quái là Cấn, ngoại quái cũng là Cấn, cùng một thể với nhau, theo cách giải của Thoán truyện). Đó là nghĩa sâu sắc của quẻ Cấn.

Đại Tượng truyện khuyên người quân tử chỉ nên ngừng ở chỗ làm trọn bổn phận của mình và đừng trật ra ngoài bổn phận của mình (bất xuất kỳ vị)

3. Luận Hào từ quẻ Thuần Cấn

Hào Ý nghĩa

Biết lúc nào nên ngừng thì tốt. Phải giữ bình tĩnh chờ cho đến khi có thời cơ thuận lợi rồi hành động như vậy mới hợp tình hợp lý.

Không có gì phải hối hận. Vì bạn đã cẩn trọng, cần cẩn thận lời ăn tiếng nói cũng như trong công việc. Vì tình hình chưa cho phép bạn manh động.
Nên biết điểm dừng, phải biết tự kiềm chế để tránh gặp rắc rối. Tuy không có lỗi gì nhưng cần giữ đức trung thì mới tốt
Tiến lên không được, lùi xuống cũng không xong. Rất nguy khốn.
Nên suy nghĩ về người phụ tá, cộng sự với mình. Tránh những lỗi không đáng có
Cần cẩn trọng trước khi hành động, suy nghĩ kĩ trước khi hành động. Kiên nhẫn chờ đợi thời cơ đến

 

4. Giải quẻ Thuần Cấn (艮 gèn) trong sim số như thế nào?

 

Để giải quẻ số 52 phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Thuần Cấn (艮 gèn), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng.

Phần mềm xem quẻ Thuần Cấn (艮 gèn) của simhoptuoi.com.vn đã phân tích và xuất ra ý nghĩa quẻ số 52 tương minh nhất để người đọc có thể dễ dàng thu thập thông tin. Để xem ý nghĩa Thuần Cấn (艮 gèn) đối với tuổi của mình, mời bạn chọn năm sinh và chọn quẻ, sau đó ấn xem kết quả để xem chi tiết nhất.

 

XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Thuần Cấn (艮 gèn) có hợp với mình không, nếu muốn chọn cho mình số sim, số điện thoại hợp tuổi theo quẻ Kinh Dịch giúp kích mệnh, gia tăng cát lộc mời bạn xem tại XEM PHONG THỦY SIM

 

Ý nghĩa quẻ Thuần Cấn:

 

Tượng quẻ:

LỜI KINH

艮其背, 不獲其身, 行其庭, 不見其人, 无咎.

Dịch âm. - Cấn kỳ bôi, bất hoạch kỳ thân, hành kỳ đình, bất kiến kỳ nhân, vô cữu.

Dịch nghĩa. - Đậu thửa lưng, chẳng được thửa mình, đi thửa sân, chẳng thấy thửa người, không lỗi.

 

GIẢI NGHĨA

Cấn là đậu, không nói đậu mà nói cấn, là vì quẻ Cấn là tượng núi, có ý yên nặng rắn đặc, nghĩa chữ “đậu” không thể hết được. Kiền Khôn giao nhau, ba lần tìm mà thành quẻ Cấn, một khí Dương ở trên hai khí Âm, Dương là vật động mà tiến lên, đã đến bậc trên thì phải đậu lại. Âm là im lặng, trên đậu mà dưới im lặng, cho nên là Cấn. Thế thì với nghĩa “chứa đậu” khác nhau thế nào? Đáp rằng: Chứa đậu là nghĩa ngăn chế mà chứa lại, lấy sức mà làm cho đậu; cấn đậu là nghĩa yên ổn mà đậu.

 

Loại Quẻ: Bình hòa (Vô cữu - Không lỗi)

Nam
Nữ