Quẻ Thiên Trạch Lý (履 lu3) quẻ Cát trong Kinh Dịch Học
Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!
Quẻ Thiên Trạch Lý hay còn có tên gọi khác quẻ Lý (quẻ số 10) trong Dịch Lý, mang ý nghĩa về sự theo đuổi, lý lẽ, pháp luật. Tuy nhiên ứng dụng vào cuộc sống thì quẻ Thiên Trạch Lý sẽ ảnh hưởng, chiêm đoán như thế nào. Mời quý bạn cùng chúng tôi bàn giải, phân tích chi tiết dưới đây.
1. Tổng quan về quẻ Thiên Trạch Lý
Quẻ Thiên Trạch Lý có đồ hình ||:|||, hay còn có tên gọi là quẻ Lý (履 lu3), là quẻ số 10 trong Dịch Lý.
-
* Nội quái là ☱ (||: 兌 dui4) Đoài (Đầm Lầy) (澤).
-
* Ngoại quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn (Trời) (天).
Giải nghĩa: Lễ dã. Lộ hành. Nghi lễ, có nguyên tắc, dẫm lên, không được đi sai đường, có ý chặn đường thái quá, hệ thống, pháp lý. Hổ lang đang đạo chi tượng: Hổ Lang đón đường.
Vì đầu quẻ Tiểu Súc đã nói từ “Súc” còn có nghĩa là chứa, nhóm (như súc tích) nên tự quái truyện dùng nghĩa đó mà phân tích: Khi đã tập hợp lại với nhau thì phải có nguyên tắc, trật tự, biết trên biết dưới, không thể lẫn lộn được, nghĩa là phải hiểu lý lẽ. Nếu đã sống trong xã hội thì phải theo lễ, ở đâu thì theo đó, phép vua còn thua lệ làng, cữ theo lễ dó mà dẫn lên (Ý nói dẫm lên dấu chân của một người để diễn cái ý theo đúng đường đi người ấy); mà dẫm lên, chữ Hán gọi là ☲, do đó ngay sau quẻ Tiểu súc (quẻ số 09), tới quẻ Lý (quẻ số 10).
2. Phân Tích Quẻ Thiên Trạch Lý Tốt Hay Xấu?
2.1. Bình giải quẻ Thiên Trạch Lý theo Thoán Từ
履 虎 尾 , 不 咥 人 , 亨 .
(Lí hổ vĩ, bất điệt nhân, hanh)
Dịch: Dẫm đạp lên đuôi hổ mà hổ không cắn, đó là tốt.
Giảng: Trên là Càn (dương cương), là Trời, dưới là Đoài (Âm Nhu) là chằm. Theo đó trên dưới Âm Dương hòa hợp tức lễ và có lý. Âm Nhu vui vẻ đi sau người Dương Cường thì dù người Dương có là cọp nhưng vẫn hiền từ với người sau, do vậy mới có câu dẫm lên đuôi cọp, cọp không cắn. Theo đó hãy nên đi sau cọp, sự nhu nhuận vui vẻ sẽ ứng phó được sự dương cường.
Thoán truyện bàn thêm: Hào số 5 của quẻ này là dương thuộc trung, chính, xứng với ngôi vị chí tôn, chẳng có khó khăn mà được hưởng quang vinh.
Đại tượng truyện: Trên bảo dưới phân minh (trên có tài có đức, dưới kém tài kém đức) như vậy lòng dân mới an, không có xung đột tranh giành.
2.2. Luận giải quẻ Thiên Trạch Lý theo Hào từ
2.2.1. Hào 1 - Hào Sơ Cửu - Quẻ Thiên Trạch Lý
Sơ cửu: tố lý, vãng, vô cữu
Dịch: hào 1 (Hào Dương): nếu giữ được bản chất ban đầu, trong sạch với đời thì tốt
Giảng: Hào số 1 được ví như người mới được sỉnh ra, còn giữ được bản chất trong sạch (ý nghĩa của chữ tố) chưa nhiễm thói đời, Và còn là hào dương, nên cứ sống theo ý chí ban đầu thì sẽ tốt.
2.2.2. Hào 2 - Hào Cửu Nhị - Quẻ Thiên Trạch Lý
Cửu nhị: Lý đạo thản thản, u nhân trinh cát.
Dịch: Hào số 2 (dương): giống như di chuyển trên đường bằng phẳng, cứ vững lập trường đi đường chính sẽ tốt.
Giảng: Hào 3 (Dương) đắc trung, vẫn là bậc quân tử, bình thản giữ vững đạo đức không để cho lòng nhiễu loạn thì tốt.
Tuy hào 2 có hào 5 ở trên ứng với nhưng hào 5 cũng là dương cương nên không hợp, (phải âm dương hòa hợp) cho nên ý nghĩa hào 02 là cô độc.
2.2.3. Hào 3 - Hào Lục Tam - Quẻ Thiên Trạch Lý
Lục tam: Miễu, năng thị; bả, năng lý.
Lý hổ vĩ, diệt nhân, hung. Võ nhân vi vu đại quân.
Dịch: Hào 3 (Âm): chột (mà tự phụ là) thấy tỏ, thọt (mà tự phụ là) đi nhanh, như vậy thì rất xấu, ví như dẫm đạp lên đuôi cọp nên bị nó quay lại cắn. Đó như thể một kẻ vũ phu luôn đòi làm việc cho người trên..
Giảng: Hào 3 âm nhu mà ở vị trí ngôi dương cương nên mang ý nghĩa bất chính, bất trung, trên dưới đều là hào dương, không biết lượng bản thân mình kém cỏi mà đòi đua theo các hào dương, không khác gì người bị tật ở chân (thọt) khoe đi nhan; đó là hạng người võ phu mà cứ một mực đòi làm người cầm quyền, sẽ gặp hung họa, như hình ảnh dẫm lên đuôi cọp, bị cọp cắn.
2.2.4. Hào 4 - Hào Cửu Tứ - Quẻ Thiên Trạch Lý
Cửu tứ: Lí hổ vĩ, sách sách (hoặc sóc sóc)chung cát.
Dịch: Hào 4 (Dương Cường): Dẫm lên đuôi cọp, nhưng lại biết sợ hãi, dè chừng, nên quẻ hiển nhiên sẽ tốt.
Giảng: Hào 4, dương cường mà ở vị trí âm, cũng có nghĩa bất trung, bất chính như hào 03, cũng nằm ở sau một hào dương cương, giống như dẫm lên đuôi hổ, nhưng hào 03 hung xấu, hào 4 cát lợi, chỉ có lí do: hào 3 bản chất Âm nhu, yếu ớt, tài kém mà ở vị trí dương cường; còn hào bản chất dương cương, có tài, có đức, có tầm nhìn, sáng suốt mà ở vị trí âm, biết sợ hãi, e dè, thận trọng.
2.2.5. Hào 5 - Hào Cửu Ngũ - Quẻ Thiên Trạch Lý
Cửu ngũ: Quyết lý, trinh lệ.
Dịch: Hào 5 (dương cường): Quyết tâm hành động dù chính đáng nhưng có thể nguy khốn.
Giảng: Hào 5 (đắc chính, đắc trung), rất tốt, nhưng lại nằm ở địa vị chí tôn trong quẻ Lý (nói về cách ở đời) thì e sinh ra sự ngạo mạn, ỷ thế sức mạnh mà hóa hung hiểm.
2.2.6. Hào 6 - Hào Thượng Cửu - Quẻ Thiên Trạch Lý
Thượng cửu: Thị lý, khảo tường, kỳ toàn, nguyên cát.
Dịch: Hào số 6 nằm trên cùng, thuộc hào Dương Cường, xem lại cách sống trong đời người, cho nên Hào biểu đạt ý nghĩa của toàn quẻ chứ không phải nói lên ý nghĩa của hào cuối này. Cũng là một lệ ngoại như hào cuối cùng quẻ Tiểu súc.
Quẻ này có tên là Lí, được hiểu là lễ, ý là dẫm lên, đi theo nhưng cả 6 hào đều nói về cách sống trong kiếp người : mới sinh ra đời thì phải giữ được đức tính chất phác trong trắng, rồi về sau đi đúng đường chính (hào 2); biết liệu sức mình, đừng ngạo mạn (hào 3) để tránh hung hiểm, biết thận trọng, e dè thì tốt (hào 4), và nếu địa vị cao, đừng ỷ vào thế mà cương quyết quá (hào 5), nên học cách ăn ở thì cuối đời sẽ hưởng phúc
>>> Sử dụng ngay phần mềm [XEM BÓI SIM KINH DỊCH] để luận đoán ý nghĩa sim theo quẻ kinh dịch bạn đang dùng tốt hay xấu!
3. Trong cuộc sống quẻ Thiên Trạch Lý tốt hay xấu?
Tuy quẻ Thiên Trạch Lý là quẻ cát nhưng ứng dụng vào cuộc sống sẽ có những ý nghĩa khác nhau như:
-
Ước muốn: Khó để đạt được ước vọng.
-
Hôn nhân: Dù đôi bạn tâm đầu ý hợp nhưng ở khoảnh khắc quyết định hôn nhân sẽ xuất hiện nhiều khó khăn, trở ngại. Hãy kiên trì, lịch thiệp đúng mực thì ắt sẽ thành công.
-
Tình yêu: Đường tình duyên đầu gian nan những đôi bạn nếu biết giữ được tình cảm như thuở mới yêu và cố gắng hết mình thì sẽ thành công.
-
Gia đạo: Ban đầu sẽ gặp nhiều gian nan, khó khăn nhưng nếu các thành viên có thái độ nhẫn nại, hòa nhã thì gia đình của bạn sẽ hưng thịnh vào độ tuổi trung niên.
-
Con cái: Việc nuôi dưỡng con cái gặp nhiều khó khăn nhưng về sau sẽ thay đổi. Nếu mang thai sẽ là con gái
-
Vay vốn: Muốn vay được vốn khó như lên trên trời.
-
Kinh doanh: Gặp nhiều trở ngại, khó khăn.
-
Thị trường chứng khoán: Giá cổ phiếu sẽ giảm, tốt nhất hãy không làm gì, chờ đợi, vì sắp tới thị trường sẽ dần khôi phục.
-
Tuổi thọ: Tuổi trẻ dễ chết yểu nhưng cần chăm sóc cẩn thận thì có thể sống thọ.
-
Bệnh tật: Không nhẹ, nhưng có thể hồi phục nhờ sự bồi dưỡng cẩn thận. Chú ý các bệnh liên quan đến não và phổi.
-
Chờ người: Người đó sẽ đến nhưng đến muộn
4. Cách ứng dụng quẻ Thiên Trạch Lý trong sim
Để giải quẻ số 10 phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Thiên Trạch Lý (履 lǚ), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng.
XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Thiên Trạch Lý (履 lǚ) có hợp với mình không, tuy nhiên muốn xem mức độ hợp/khắc chính xác cần dựa vào các yếu tố ngũ hành, âm dương,...khác, cụ thể mời bạn tra cứu tại BÓI SỐ ĐIỆN THOẠI
Ý nghĩa quẻ Thiên Trạch Lý:
Tượng quẻ:
LỜI KINH
履虎尾, 不哇人, 亨.
Dịch âm. - Lý hổ vĩ, bất chất nhân, hanh
Dịch nghĩa. - Xéo đuôi cọp, không cắn người, hanh!
GIẢI NGHĨA:
Lý tức là lễ, lễ là cái mà người ta xéo lên. Nó là quẻ trời trên chầm dưới, trời mà ở trên, chầm mà ở dưới, đó là phận trên dưới, là nghĩa tôn ty, lẽ phải như thế. Lễ là gốc của đạo làm người và là con đường người ta thường thường xéo lên, cho nên mới là quẻ Lý.
Về tượng quẻ: Trên là dương cương, là Càn, là trời: dưới là âm nhu, là Đoài, là chằm, vậy là trên dưới phân minh lại hợp lẽ âm dương tức là lễ, là lý. Có tính âm nhu, vui vẻ đi theo sau dương cương thì dù người đi trước mình dữ như cọp, cũng tỏ ra hiền từ với mình, cho nên bảo rằng dẫm lên đuôi cọp mà cọp không cắn. Ba chữ “lý hổ vĩ” chính nghĩa là dẫm lên đuôi cọp, chỉ nên hiểu là đi theo sau cọp, lấy sự nhu thuận, vui vẻ mà ứng phó với sự cương cường.
Quẻ Lý là mềm xéo theo cứng. Đẹp lòng mà ứng với trời, thế cho nên xéo đuôi cọp, không cần người, hanh. Dương cương trung chính, xéo ngôi vua mà không mỏi mệt, sáng láng vậy.
Tranh cổ:
|
1. Một chiếc dù bằng tre, ý nói người ta có thể làm một số việc. 2. Một pho sách cũ nát, ý nói người ta dùng nó lâu lắm rồi. 3. Người đàn bà ôm con, là ý chữ hảo nghĩa tốt. 4. Cái dù, chỉ những người mà bạn có thể tin cậy. 5. Người lính cầm lá cờ tượng trưng quyền lực của dòng họ. 6. Chữ Thiên Lý trên đầu cổng là nghĩa "Ngàn dặm", ý chỉ người làm quan lớn hay làm một nghề tốt. |
Loại Quẻ: Cát
Tốt cho việc: Công danh sự nghiệp và Tình duyên - Gia đạo: Nhu thuận, hòa hợp
Cải vận, giải hạn: Gặp giữ hóa lành