Ý nghĩa quẻ số 26 Sơn Thiên Đại Súc (大畜 dà chù) trong Kinh Dịch
Nhập đầy đủ thông tin để xem kết quả chính xác nhất!
Quẻ Sơn Thiên Đại Súc (大畜 da4 chu4) còn được gọi phổ biến là quẻ Đại Súc, là quẻ thứ 26 trong Kinh Dịch. Quẻ này đoán điềm tốt, tượng trưng cho sức chứa lớn. Người gieo được quẻ Đại Súc ắt hẳn là người tài trí sâu rộng, mà biết điềm tĩnh, thận trọng tất sẽ lập nên sự nghiệp hiển hách, giúp ích cho thiên hạ.
1. Quẻ Sơn Thiên Đại Súc là gì?
Quẻ Thiên Sơn Đại Súc còn gọi là quẻ Đại Súc (大畜 da4 chu4) có đồ hình |||::|, là quẻ thứ 26 trong Kinh Dịch, được cấu tạo từ 2 quẻ đơn là:
Nội quái là ☰ (||| 乾 qian2) Càn hay Trời (天).
Ngoại quái là ☶ (::| 艮 gen4) Cấn hay Núi (山).
2. Luận quẻ Sơn Thiên Đại Súc
Lời kinh: 大畜: 利貞, 不家食,吉; 利涉大川.
Dịch âm: Đại súc: Lợi trinh, bất gia thực, cát; lợi thiệp đại xuyên.
Dịch nghĩa: Chứa lớn: Chính đáng (theo chính đạo) thì lợi. Không phải ăn cơm nhà (tức được hưởng lộc của vua), tốt; vượt qua sông lớn (làm việc khó khăn, gian nguy để giúp nước) thì lợi.
Giải nghĩa: Tụ dã. Tích tụ. Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành. Đồng loại hoan hội chi tượng: đồng loại hội họp vui vẻ, cục bộ.
Giảng: Thoán từ đại khái nói nương theo quẻ Đại Súc: người quân tử muốn ra giúp đời, phảm hàm tàng, uẩn súc, đạo đức, lẫn học thức phải cho nhiều, cho hay. Nói uẩn súc nhưng phải là uẩn súc chính lý, chính đạo mới lợi (lợi trinh), không phải uẩn súc dị đoan, tà thuyết. Người đã súc tích, hàm tàng kinh luận, sử sách, tài đức cao, được thời nên dùng vào đại sự, tất sẽ giúp ích cho dân, hưởng lộc thiên hạ (bất gia thực cát).
Thoán truyện giảng thêm: những người hàm súc mà tài đức đến mức cao siêu, ắt có tâm cương kiện, thực tài, thực đức đến nỗi quang huy phát lộ cả ra ngoài. Thoán còn dạy những người này là bậc chính nhân quân tử, hành động hợp ý Trời, sẽ ngăn được kẻ cường mãnh, giải nguy, cứu khốn cho đất nước nên phải tôn hiền, thượng hiền, cấp dưỡng cho họ (lợi thiệp đại xuyên).
3. Luận hào từ quẻ Sơn Thiên Đại Súc
3.1. Quẻ Sơn Thiên Đại Súc - Hào Sơ Cửu
Lời kinh: 初九.有厲.利已.
Dịch âm: Sơ cửu: Hữu lệ, lợi dĩ.
Dịch nghĩa: Hào 1, dương : có nguy, ngưng lại thì lợi.
Giảng: Hào Sơ, dương cương đắc chính, hàm chỉ người quân tử muốn tiến lên nhưng lại bị hào Lục Tứ ngăn chặn. Nếu tiến lên sẽ gặp nguy (hữu lệ), nên dừng lại mới lợi, mới hay (lợi dĩ). Ý muốn nói rằng khi cần dừng lại thì dừng, để tránh mang tai họa về sau.
3.2. Quẻ Sơn Thiên Đại Súc - Hào Cửu Nhị
Lời kinh: 九二: 輿說輹.
Dịch âm: Cửu nhị: Dư thoát phúc.
Dịch nghĩa: Hào 2, dương, như chiếc xe đã tháo cái trục.
Giảng: Hào Nhị, dương cương đắc trung, cũng chỉ người quân tử, tuy có thể tiến được, nhưng lại bị hào Cửu Ngũ ngăn lại như hào Sơ. Dẫu vật vì đắc trung (ở giữa nội quái) nên biết tự ngăn mình như tự tháo cái trục xe, cho bánh xe dừng lại, không nên đi vội, trì thời thức thế, dư thoát phúc.
3.3. Quẻ Sơn Thiên Đại Súc - Hào Cửu Tam
Lời kinh: 九三: 良馬逐; 利艱貞.日閑輿衛, 利有攸往.
Dịch âm: Cửu tam: Lương mã trục; lợi gian trinh. Nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng.
Dịch nghĩa: Hào 3, dương : như hai con ngựa tốt chạy đua nhau; phải chịu khó giữ đạo chính thì có lợi, lại phải thường ngày luyện tập, dự bị các đồ hộ thân thì tiến lên mới có lợi.
Giảng: Hào Tam, dương cương, ứng với Thượng Cửu, đồng tâm, đòng đức, nên cả hai hăng hái như 2 con ngựa tốt đua nhau chạy (lương mã trực). Tuy nhiên, đường đời đầy rẫy gian nan, cần phải xử sự minh chính thì mới lợi (lợi gian trinh), đồng thời không ngừng luyện tập, đề phòng, chuẩn bị đối phó với mọi hoàn cảnh thì mới tiến xa được (nhật nhàn dư vệ, lợi hữu du vãng).
3.4. Quẻ Sơn Thiên Đại Súc - Hào Lục Tứ
Lời kinh: 六四: 童牛之牿, 元吉.
Dịch âm: Lục tứ: đồng ngưu chi cốc, nguyên cát.
Dịch nghĩa: Hào 4, âm: như con bò mộng còn non, mới nhú sừng, đặt ngay mảnh gỗ chặn sừng nó, thì rất tốt.
Giảng: Hào Tứ, âm nhu, ngăn chặn được hào Sơ, dương là vì hào Sơ đầu quẻ còn non, ví như con bò mọng mới nhú sừng, nếu kịp thời ngăn cản, chặn sừng nó thì không tốn công mà thu về kết quả tốt (đồng ngưu chi cốc, nguyên cát). Ý nói là phàm muốn ngăn cái ác thì phải ngăn từ đầu, lúc chúng chưa phát mạnh.
3.5. Quẻ Sơn Thiên Đại Súc - Hào Lục Ngũ
Lời kinh: 六五: 豶豕之牙, 吉.
Dịch âm: Lục ngũ: Phần thỉ chi nha, cát.
Dịch nghĩa: Hào 5, âm: Như thể ngăn cái nanh con heo đã thiến thì tốt.
Giảng: Hào Ngũ, âm nhu, chặn hào Nhị, nhưng hào Nhị, dương không còn non như hào Sơ. Ví như con heo rừng có nanh, có trói hay bẻ nanh nó thì tính hung hăng vẫn còn. Cho nên tốt hơn cả là cứ để nanh nó nhưng đem hoạn nó đi, nó sẽ trở nên hiền lành (phần thỉ chi nha. cát). Đây cũng chính là cách hào Ngũ chặn hào Nhị, trừ tận gốc mà không tốn công. Con người cũng vật, ngăn ngừa tính ác không phải bằng hình phạt, hình ngục mà phải bằng giáo hóa. Hoán cải cái tâm của họ, thì họ sẽ hết làm bậy, mới được phúc khánh.
3.6. Quẻ Sơn Thiên Đại Súc - Hào Thượng Cửu
Lời kinh: 上九: 何天之衢, 亨.
Dịch âm: Thượng cửu: hà thiên chi cù, hanh.
Dịch nghĩa: Hào trên cùng, dương. Sao mà thông suốt như dương trên trời vậy.
Giảng: Hào Thượng, dương cương, không còn sự ngăn cản, mọi người đã cải hóa, đại đạo dược thi hành rồi, thì không cần chèn ép nữa. Cho nên để mặc tinh rong ruổi đường Trời (ha thiên chi cù, hanh).
4. Giải quẻ Sơn Thiên Đại Súc trong sim số như thế nào?
Để giải quẻ số 26 phải qua rất nhiều bước phức tạp như: xây dựng mô hình dự bán về quẻ Sơn Thiên Đại Súc (大畜 dà chù), dự báo sơ bộ, xác định chủ thể và khách thể và cuối cùng là dự báo kết quả qua thể và dụng.
Phần mềm xem quẻ Sơn Thiên Đại Súc (大畜 dà chù) của simhoptuoi.com.vn đã phân tích và xuất ra ý nghĩa quẻ số 26 tương minh nhất để người đọc có thể dễ dàng thu thập thông tin. Để xem ý nghĩa Sơn Thiên Đại Súc (大畜 dà chù) đối với tuổi của mình, mời bạn chọn năm sinh và chọn quẻ, sau đó ấn xem kết quả để xem chi tiết nhất.
XEM THÊM: Sau khi đã biết được quẻ Sơn Thiên Đại Súc (大畜 dà chù) có hợp với mình không, nếu muốn chọn cho mình số sim, số điện thoại hợp tuổi theo quẻ Kinh Dịch giúp kích mệnh, gia tăng cát lộc mời bạn xem tại XEM PHONG THỦY SIM
5. Ứng dụng quẻ Sơn Thiên Đại Súc trong cuộc sống
- Hôn nhân: Cả hai đều nghiêm túc về tình yêu, hành động tích cực sẽ dẫn đến thành công.
- Tình yêu: Sẽ có một vài sự ngăn cản từ thế hệ trước, cần phải quyết tâm, kiên định với tình yêu thì mới hạnh phúc.
- Gia đạo: Thoạt đầu gian khó, biết kiên trì theo con đường minh chính, cơ đồ sẽ dần thay đổi, có thể còn được hưởng thừa kế, cũng có thể thành công bằng sức của mình khi bắt đầu một cuộc sống mới.
- Kinh doanh: Thời gian đầu lợi nhuận đáng kể.
- Tuổi thọ: Thời trẻ có nhiều bệnh tật, trung vận và hậu vận sẽ tốt hơn, sống thọ.
- Sức khỏe: Bệnh tật nặng và kéo dài, đặc biệt là các bệnh liên quan đến ngực và bụng.
- Chờ người: Không đến ngay lúc này, nhưng thêm một thời gian nữa sẽ đến.
- Tìm người: Mất khá nhiều thời gian, sau này, người đó sẽ tự động về hoặc sẽ tìm được.
- Vật bị mất: Đặt không đúng chỗ nên mất nhiều thời gian đi tìm.
- Kiện tụng và tranh chấp: Gặp nhiều trở ngại và mất thời gian, nhưng sau cùng sẽ giành được kết quả có lợi.
- Việc làm: Sẽ tốn thời gian chờ đợi, nhưng sớm muộn cũng sẽ tìm được công việc phù hợp, ưng ý.
- Thi cử: Thuận lợi, dễ đạt điểm cao.
- Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp, chuyên môn hay chỗ làm: Cát lợi.
- Thế vận: Có dương khí vượt qua được khó khăn, vận thế tốt dần, song thực thi mọi việc vẫn cần phải thận trọng.
- Hy vọng: Không nên hy vọng quá nhiều, mà phải chờ đợi mới như ý.
- Tài lộc: Sắp tới có nhiều nguồn thu nhập, lộc tới dồi dào.
- Sự nghiệp: Thời đầu khó khăn, sau vào quỹ đạo sẽ thuận lợi, cuối cùng có thành công.
- Nhậm chức: phải kiên nhẫn chờ đợi một thời gian mới có địa vị như ý.
Quẻ Sơn Thiên Đại Súc có nhiều ý nghĩa, bàn về nhiều trường hợp trong xã hội, chẳng hạn như Thoán bàn về sự súc tích tài đức, mà Hào lại xét cách ngăn cản kẻ hung hãn. Chung quy lại, thì quẻ Đại Súc vẫn mang điềm cát, gieo được quẻ này sẽ đón nhiều may mắn, cơ thời phát triển. Trên đây là nội dung luận giải quẻ số 26 trong Kinh Dịch của simhoptuoi.com.vn, để áp dụng quẻ Đại Súc vào trong sim phong thủy thì mời quý bạn trải nghiệm phần mềm BÓI SIM THEO KINH DỊCH.
Ý nghĩa quẻ Sơn Thiên Đại Súc:
LỜI KINH:
大畜利貞, 不家食, 吉, 利涉大川.
Dịch âm. - Đại Xúc lợi trinh, bất gia thực, cát, lợi thiệp đại xuyên.
Dịch nghĩa. - Quẻ Đại Xúc lợi về sự chính, chẳng ăn ở nhà, tốt lợi sang sông lớn.
GIẢI NGHĨA
Xúc là chứa ngăn, lại là chứa họp, Phàm sự chứa họp, đều chuyên nói về cái lớn hơn. Sự chứa đựng, nên được chính đạo, cho nên nói là lợi về sự chính. Đã có đạo đức đầy chứa ở trong, nên ở ngôi trên, để hưởng lộc trời, thi thố với thiên hạ, thì chẳng những là tốt một mình, mà lại tốt cả thiên hạ.
|
1. Con hươu và con ngựa ý chỉ điều gì rất vui lòng, và rất đẹp ý. 2. Trăng chiếu vào sách ý chỉ thi đậu dễ dàng. 3. Ông quan dựa vào hàng rào là thoát khỏi sự giam giữ, gò bó. 4. Cây hoa vươn qua hàng rào ý chỉ điềm lành tìm được việc làm, ra sức kinh doanh, kiếm ra tiền. |
Loại Quẻ: Quẻ Cát
Tốt cho việc:
- Công danh sự nghiệp: nhiều tài lộc
- Khoa bảng: Thi cử đỗ đạt